Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2018

Nghiên cứu mới: Đường giúp làm giảm stress

Nghiên cứu mới: Đường giúp làm giảm stress https://ift.tt/2MGwHnp

Có lẽ các nhà khoa học đã tìm ra lý do tại sao chúng ta thường ăn đồ ngọt khi bị stress. Một nghiên cứu mới của các nhà nghiên cứu tại Đại học California đã phát hiện ra rằng, người uống nước làm ngọt bằng đường có nồng độ hóc-môn stress cortisol trong cơ thể thấp hơn so với những người uống đồ uống có chứa chất làm ngọt nhân tạo aspartame.[ads1]

Trong thí nghiệm, những phụ nữ được cho uống đồ uống có saccarôzơ (một loại đường có trong mía) hoặc có chứa chất tạo vị ngọt nhân tạo aspartame ba lần một ngày trong hai tuần. Sau đó, họ được yêu cầu giải quyết một vài vấn đề toán học.

Sử dụng công nghệ quét cộng hưởng từ (MRI), các nhà nghiên cứu phát hiện thấy những ai uống nước pha saccarôzơ có nồng độ cortisol, một hóc-môn được cơ thể giải phóng ra khi bị stress, thấp hơn so với người uống nước có chứa aspartame.

Theo nghiên cứu xuất bản trên Tạp chí Chuyển hóa và Nội tiết Lâm sàng (Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism), các nhà khoa học cũng phát hiện thấy saccarôzơ ức chế các hoạt động liên quan đến stress tại vùng hồi hải mã (hippocampus) của não bộ, tuy nhiên aspartame thì lại không.

Các tác giả của nghiên cứu kết luận rằng tác dụng làm giảm stress của đường có thể dẫn đến người bị stress sẽ tiêu thụ nhiều đường hơn, và  dễ bị mắc các căn bệnh có liên quan đến đường như tiểu đường, béo phì.

Theo các tác giả, những phát hiện này nằm trong số bằng chứng đầu tiên cho thấy mối liên hệ giữa đường và mức độ giảm stress ở người.

Các nghiên cứu khác đã chỉ ra tác dụng tiêu cực của aspartame, như làm tổn thương não bộ ở những con chuột được cho ăn chất làm ngọt này với nồng độ lớn hơn 50% nồng độ aspartame được FDA phê chuẩn cho người.

Đại Hải biên dịch
Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Anh

Trẻ cao thêm được bao nhiêu nếu dùng hoóc-môn tăng trưởng?

Trẻ cao thêm được bao nhiêu nếu dùng hoóc-môn tăng trưởng? https://ift.tt/2LI84RV

Hoóc-môn tăng trưởng chiều cao (hGH) được nhiều người xem xét đến như một giải pháp, hy vọng giúp con mình có được chiều cao mong muốn. Chiều cao tăng thêm bao nhiêu thì không thể chắc chắn nhưng giá thành điều trị tương đối cao, và các tác dụng phụ cũng đã được cảnh báo. Do vậy các ông bố bà mẹ cần thật sự cân nhắc trước bắt đầu điều trị cho trẻ.[ads1]

hGH điều tiết cơ thể phát triển tự nhiên

Cơ thể người bình thường có thể sản xuất ra hoóc-môn tăng trưởng một cách tự nhiên từ tuyến yên dưới sự điều phối của vùng dưới đồi (hypothalamus). hGH sinh ra được đưa vào máu rồi nhanh chóng chuyển đến gan để tạo ra các chất DGF-1, DGF-2, hoạt động như các yếu tố chịu trách nhiệm tăng trưởng và duy trì phát triển của nhiều bộ phận khác nhau, tăng trưởng xương và cơ.

рост platon

Ở người trẻ, lượng hoóc-môn hGH được phóng thích liên tục và đạt đến mức tối đa ở độ tuổi 20 sau đó giảm dần và chỉ còn lại mức 15-20% khi đến tuổi 60. Do đó chiều dài của xương, chiều cao của thân thể thường dừng lại ở tuổi 20. Ở người lớn, hGH không chịu trách nhiệm tăng trưởng nhưng sẽ giúp cơ thể duy trì cấu trúc và các chuyển hóa bình thường, bao gồm cả việc giữ đường huyết ở mức ổn định, phục hồi các tổn thương của cơ, da và tim, chống lại sự lão hóa.

Việc sản sinh hGH không diễn ra liên tục mà được đưa vào máu đều đặn trong khoảng 3-5 giờ mỗi lần. Khi đang ngủ, bị căng thẳng, tập thể dục hoặc đường huyết thấp sẽ kích thích sinh ra hoóc-môn này.

Thừa hoặc thiếu đều không tốt

Nếu cơ thể dư thừa hGH trong thời gian dài thì sẽ gây ra hiện tượng tăng trưởng quá mức, gây ra bênh to đầu chi (acromegaly) ở người tuổi trung niên với các biểu hiện như có bàn tay và bàn chân bị sưng, khuôn mặt bị biến dạng. Những bệnh nhân này cũng có thể mắc chứng phì nội tạng và rối loạn các chức năng khác như huyết áp cao, tiểu đường và bệnh tim. Thừa hGH ở trẻ có thể dẫn đến sự phát triển đột biến thành người ngoại cỡ (gigantism) nhưng rất hiếm xảy ra khi trẻ chưa đạt đến chiều cao tối đa.

[caption id="attachment_24774" align="aligncenter" width="293"]Bệnh to đầu chi Bệnh to đầu chi[/caption]

Nếu cơ thể sản xuất quá ít hGH sẽ làm trẻ kém phát triển. Ở người lớn, nó gây ra một cảm giác mệt mỏi, tăng nguy cơ bệnh tim, cơ và xương đều yếu. Các vấn đề này có thể là nguyên nhân bẩm sinh chưa rõ ràng, do di truyền hoặc do chấn thương tuyến yên (trong thời gian phát triển hoặc lúc mới sinh).

Hiệu quả của can thiệp bằng hoóc-môn

hGH được dùng để điều trị một số bệnh, trong đó có cả điều trị để tăng chiều cao cho trẻ em ở độ tuổi đang lớn nhưng chiều cao kém phát triển do hàm lượng hoóc-môn tăng trưởng quá thấp so với mức bình thường. Việc điều trị chỉ thực hiện sau khi đã qua chẩn đoán kỹ lưỡng.

Theo một số chuyên gia, việc điều trị bằng hoóc-môn tăng trưởng để kích thích phát triển chiều cao cần phải tiến hành từ rất sớm, ngay từ giai đoạn 5-7 tuổi, và kéo dài đến lúc 15-18 tuổi.

Hiệu quả và vấn đề y đức trong việc sử dụng hGH trên trẻ vẫn còn gặp nhiều tranh luận. Nếu so sánh giữa việc có và không điều trị thì chiều cao của trẻ có thể tăng lên khoảng 1-2 inches (khoảng 2.5-5cm) nhưng kết quả không có gì chắc chắn và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố di truyền từ cha và mẹ vẫn vô cùng quan trọng.

Trước đây, việc điều trị sử dụng hGH từ tuyến yên người nên giá thành rất cao. Hiện nay đã có một số thuốc chứa hoóc-môn tăng trưởng là chế phẩm tổng hợp bằng công nghệ sinh học tái tổ hợp gen người, tạo ra sản phẩm có cấu trúc gần giống với hGH tự nhiên.

Vì hGH là một protein, khi uống bị enzym tiêu hóa phân hủy nên phải dùng theo đường tiêm. Khi dùng hGH không đúng chỉ dẫn mà dùng liều cao và/hoặc kéo dài thì sẽ bị các tác dụng phụ: dùng hGH ngắn hạn có thể bị giữ nước, phù, sưng ngón tay, hội chứng ống cổ tay, một số trường hợp bị to vú (nam), nhức đầu, ngủ gà, sưng đau khớp, đầy bụng. Dùng hGH lâu dài có thể bị chứng to đầu chi kết hợp với một số biến chứng và tử vong, làm tăng nguy cơ bị đái tháo đường, tim mạch, u ác tính đường tiêu hóa hoặc có thể gây ra khối u giả trong não (pseudotumor cerebri), ung thư não, nhức đầu dữ dội buộc phải ngừng thuốc, nếu không sẽ bị các tổn thương khác.

dentistry-oral-health-for-children-350

Mặc dù rất tốn kém và tiềm ẩn nhiều nguy cơ đến sức khỏe như vậy nhưng hiệu quả của quá trình điều trị với hGH vẫn không chắc chắn có thể tăng chiều cao bao nhiêu. Do vậy cũng đủ để các bậc cha mẹ quyết định có lựa chọn cho con mình hay không, đặc biệt nếu đó chỉ là việc mong muốn cao thêm một vài cm chứ không phải là vấn đề bệnh lý.

Yếu tố di truyền là không tránh khỏi, nhưng để trẻ phát triển chiều cao một cách tối đa tự nhiên thì không thể không chăm sóc đến dinh dưỡng hàng ngày, chú trọng có giấc ngủ sâu, kết hợp với luyện tập. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, rằng việc tập luyện thể dục đều đặn và khoa học có thể kích thích cơ thể sinh ra hoóc-môn tăng trưởng ở cả trẻ em và người lớn.

Mạnh Lạc

Xem thêm:

Làm thế nào để có một nụ cười ‘tỏa nắng’?

Làm thế nào để có một nụ cười ‘tỏa nắng’? https://ift.tt/2N4bNOw

Theo kết quả khảo sát của Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam, có trên 90% người bị mắc các bệnh răng miệng như viêm lợi, viêm quanh răng, sâu răng... Đặc biệt, có trên 85% trẻ em 6 - 8 tuổi bị sâu răng sữa và trung bình mỗi trẻ em lứa tuổi này có trên 6,5% răng đã bị sâu. Đây là thực trạng báo động và có liên quan mật thiết đến việc thiếu hụt vitamin D.[ads1]

Một nghiên cứu từ trường Nha khoa New Jersey, Mỹ cho biết vitamin D có thể chống lại vi khuẩn tấn công nướu (lợi) gây viêm lợi và rụng răng. Nhóm tác giả do Gill Diamond dẫn dầu đã phát hiện ra rằng vitamin D có tác dụng làm cho tế bào lợi sản xuất ra một loại kháng sinh tự nhiên có thể diệt vi khuẩn. Trong một nghiên cứu trước đây, họ cũng đã thấy kết quả tương tự ở các tế bào phổi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vitamin D có liên quan đến sự biểu hiện của một số gen có vai trò trong việc chống lại sự nhiễm trùng. Các tế bào ở lợi (nướu) cũng giống như các tế bào phổi có khả năng kích hoạt các dạng chưa hoạt động của vitamin D, như vậy các nha sĩ sẽ có thể phát triển phương pháp trị liệu đặc hiệu sử dụng vitamin D.

BlondwithWhiteTeeth

Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, nguyên nhân khiến cho trẻ sớm bị hư hại men răng hay mắc chứng sâu răng là do sự thiếu hụt hàm lượng vitamin D trong cơ thể người mẹ khi mang bầu. Khảo sát trên trẻ em ở Mỹ và một số quốc gia khác cho thấy vitamin D có liên quan đến tình trạng mắc bệnh sâu răng ở trẻ em. Nếu thiếu vitamin D ở giai đoạn nhỏ tuổi cũng có thể làm tăng khả năng bị bệnh răng miệng khi lớn.

Thiếu hụt vitamin D còn có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác như bệnh tim mạch, Alzheimer, ung thư, mất thính giác, xương yếu…

Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt vitamin D là khá phổ biến ở rất nhiều nước. Nguyên nhân chủ yếu là không tiếp xúc đủ ánh sáng trực tiếp từ mặt trời và chế độ dinh dưỡng hàng ngày nghèo vitamin D.

white-teeth

Do đó, để có hàm răng khỏe và đẹp, các chuyên gia khuyến cáo bạn nên tắm nắng khoảng 15-20 phút mỗi ngày, ít nhất là phơi cho da tay trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó là lưu ý các thực phẩm giàu vitamin D như là dầu gan cá, cá hồi, sò, trứng, sữa, sữa chua, nấm, ngũ cốc nguyên cám. Tất nhiên việc vệ sinh răng miệng hàng ngày vẫn cần phải được chú trọng.

Nhật Linh

Xem thêm:

Bí ngô – món ăn “trường sinh bất lão” của người Nhật

Bí ngô – món ăn “trường sinh bất lão” của người Nhật https://ift.tt/2LIqTEn

Bí đỏ, bí ngô hay bí rợ có tên khoa học là Cucurbita pepo, thuộc họ bầu bí. Tất cả các bộ phận của cây bí ngô, từ quả non, quả chín, hạt bí, hoa bí, đọt bí đều được làm thực phẩm. Ngọn (đọt) bí, hoa bí thường xào tỏi, quả có thể luộc, xào, nấu canh. Quả bí chín còn để nấu soup, nấu chè…

Bí ngô thường được ví là loại thực phẩm vàng cho sức khỏe, nằm trong danh sách các món ăn "trường sinh bất lão" của người Nhật. Hãy cùng tìm hiểu xem tại sao?

Bí ngô ít năng lượng nhưng giàu dưỡng chất

Theo nutritiondata.self.com, 1 cốc bí ngô nấu chín (tương đương 245g) có thể chứa các thành phần sau:[ads1]

Năng lượng 49 kcal, protein 2g, chất xơ 3g, cacbonhydrat 12g, vitamin A 2650 IU, niacin 1UI, folate 21mcg, vitamin C 12mg, vitamin E 3mg, kali 264mg, canxi 37mg, sắt 1,4mg, magie 22mg, kẽm 0,5 mg, selen 0,5mcg…, và nhiều các chất mang hoạt tính sinh học khác như cucubbitacin.

Theo Đông y, quả bí ngô có vị ngọt, tính mát, có tác dụng nhuận tràng, tốt cho thận, giải nhiệt, giải độc cho gan, ngừa cảm nắng…, vẫn được dùng như một vị thuốc để chống viêm, bồi bổ cơ thể.

Lợi ích sức khỏe từ bí ngô

Ngoài hương vị thơm ngon, bí ngô còn là nguồn dồi dào các vitamin và khoáng chất vô cùng hữu ích cho sức khỏe.

Với hàm lượng vitamin A khá cao, bí ngô là loại thực phẩm tuyệt vời cho mắt. Bệnh nhân quáng gà ăn nhiều bí ngô sẽ cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh tật. Alpha caroten trong bí ngô được cho là có khả năng làm chậm quá trình lão hóa và ngăn ngừa sự hình thành đục thủy tinh thể ở mắt. Như vậy, việc ăn bí ngô đều đặn sẽ giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, đặc biệt là cho thị giác.

pumpkin-soup-121017

Không chỉ giàu dưỡng chất cho mắt, lượng carotenoid dồi dào trong bí ngô còn có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể tăng sức đề kháng. Beta caroten có khả năng chống viêm, chống oxy hóa mạnh, ngăn ngừa sự tích lũy cholesterol lên thành động mạch. Việc kết đọng cholesterol ngoài hậu quả gây xơ vữa động mạch còn ngăn chặn đường hấp thụ từ máu vào tế bào. Vì vậy, ngoài tác dụng ngăn ngừa đột quỵ, bí ngô còn có tác dụng giảm nguy cơ mắc tiểu đường.

Khả năng chống oxy hóa, chống viêm của các carotenoid trong bí ngô còn giúp chống lại hiện tượng viêm nhiễm trong cơ thể, đặc biệt là các vết viêm nhiễm ở da, giúp da nhanh liền sẹo và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về da khác như: eczema, chàm... Món bí ngô cũng được khuyên dùng hàng ngày cho những bệnh nhân viêm dạ dày, giúp cho những vết viêm loét lành nhanh hơn.

Hàm lượng chất xơ cao của bí ngô kích thích nhu động ruột, giúp cho việc tiêu hóa các loại thức ăn diễn ra dễ dàng. Chất xơ còn hỗ trợ đào thải các chất độc hại ra ngoài, góp phần giải độc cho cơ thể.

Sử dụng bí ngô thường xuyên đảm bảo cơ thể không bị thiếu khoáng chất. Các chất sắt, kẽm, giúp đẩy nhanh quá trình tạo máu, phòng ngừa thiếu máu. Kẽm trong bí ngô còn cải thiện mật độ xương và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh. Bí ngô giàu kali nên tốt cho sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ tăng huyết áp. Magie trong bí ngô còn tham gia điều chỉnh mức đường huyết và góp phần giúp phòng tránh các bệnh tim mạch.

bi-ngo-16

Thành phần hoạt chất cucurbitacin trong bí ngô rất có tác dụng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu và ung thư tuyến tiền liệt.

Với hàm lượng nước cao, hàm lượng béo thấp, bí ngô là thực phẩm lý tưởng cho những người muốn có một vóc dáng thon thả.

Do có vị ngọt tự nhiên đặc biệt nên các món ăn có bí ngô sẽ không cần phải thêm bột ngọt (mì chính) hay bột nêm mà vẫn rất đậm đà dễ ăn, và như vậy, bạn sẽ tránh được loại phụ gia nguy hiểm hàng đầu này.

Với rất nhiều lợi ích dinh dưỡng, cộng thêm các món ăn chế biến từ bí ngô lại thơm ngon, mềm, dễ ăn, cả người già và con trẻ đều ăn được, bí ngô xứng đáng được ví như thực phẩm vàng cho sức khỏe con người.

Trồng bí ngô hình đĩa bay vừa thư giãn vừa có bí ăn

Ngoài giống bí ngô thông thường cho dây dài và quả lớn, cần phải trồng ở ngoài vườn hoặc nơi đất rộng, bạn có thể tự sắm cho mình một vài chậu cây bí ngô đĩa bay. Đây là loại giống lai tạo mới, được nhập từ châu Âu, Mỹ, Trung Quốc về Việt Nam và hiện đang được nhiều bà nội trợ ưa chuộng.

Bí ngô đĩa bay khá dễ trồng. Cây gọn, phát triển nhanh và cho ra quả bí hình đĩa bay nên gọi là bí ngô đĩa bay. Quả bí ngô đĩa bay kích thước khoảng 20 cm, có thể có màu sắc khác nhau, từ xanh, vàng nhạt, trắng, xen lẫn sọc vàng. Bạn có thể mua hạt, cho nảy mầm rồi trồng trong chậu giống như cây cảnh, vừa thư giãn, vừa có quả để làm các món ăn.

[caption id="attachment_25441" align="aligncenter" width="596"](Ảnh aliexpress.com) (Ảnh aliexpress.com)[/caption]

[caption id="attachment_25442" align="aligncenter" width="595"](Ảnh aliexpress.com) (Ảnh aliexpress.com)[/caption]

[caption id="attachment_25443" align="aligncenter" width="585"](Ảnh aliexpress.com) (Ảnh aliexpress.com)[/caption]

Tâm Như

Xem thêm

5 lý do để bạn ăn nhiều trái cây hơn

5 lý do để bạn ăn nhiều trái cây hơn https://ift.tt/2N2bu6K

Theo những thử nghiệm lâm sàng ở người và các nghiên cứu dân số, đường được bổ sung vào thức ăn làm tăng nguy cơ tiểu đường và các cơn đau tim, nhưng đường trong trái cây lại không như vậy. [ads1]

Những người ăn nhiều trái cây và rau sẽ giảm nguy cơ bị đau tim và giảm khả năng chết yểu. Một nghiên cứu trước đây cho thấy nguy cơ đau tim giảm 7% đối với người ăn trái cây mỗi ngày. Nghiên cứu khác chỉ ra rằng ăn nhiều trái cây và rau có liên hệ với việc giảm 46% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở phụ nữ.


Những người ăn nhiều trái cây và rau sẽ giảm nguy cơ bị đau tim và khả năng chết yểu thấp hơn. (kabVisio/iStock)

Tại sao trái cây có lợi cho sc khỏe, mặc dù chứa đường.

  1. Đường trong trái cây có khả năng gây tăng đường trong máu ít hơn nhiều so với đường bổ sung vào đồ ăn và thức uống.
  2. Trái cây chứa chất xơ tan và không tan gắn với đường khi nó ở trong ruột, trì hoãn sự hấp thu và hạn chế tăng nồng độ đường huyết.
  3. Trái cây làm bạn cảm giác no nhanh hơn, giúp bạn kiểm soát cân nặng và ăn ít đi. Một quả táo chứa 23 gram đường và khiến bạn chóng no hơn so với chai cocacola 472 ml có chứa 52 gram đường.
  4. Đường trong trái cây được kết hợp với những chất chống oxi hóa giúp ngăn chặn phản ứng viêm vốn làm tổn thương các tế bào.
  5. Trái cây làm hạ huyết áp, giảm nồng độ đường huyết và giảm các stress oxi hóa ở những người mắc bệnh tiểu đường. Mặt khác, đường bổ sung vào thực phẩm gắn liền với tăng nguy cơ bị cao huyết áp.


Đường trong trái cây có khả năng gây tăng đường máu kém hơn nhiều so với đường bổ sung vào đồ ăn và thức uống. (FamVeld/iStock)

Tại sao đường bổ sung vào thực phẩm và đồ uống có hại đối với sức khỏe

Thực phẩm được bổ sung đường gây tăng cao đường huyết, nhất là đường trong đồ uống - làm tăng rõ rệt nguy cơ béo phì, đau tim, đột quỵ, mắc một số loại ung thư và chết sớm. Đường trong máu tăng cao khiến đường bám vào màng ngoài tế bào và phá hủy tế bào, vì vậy bất cứ thứ gì làm tăng đường huyết lên quá cao sau khi ăn đều làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường và những biến chứng của nó: mù, điếc, đau tim, đột quỵ, mất trí, bất lực v.v…

Bạn nên tránh uống nước có đường, ngoại trừ trong khi tập luyện với cường độ cao. Đường trong đồ uống gây tổn hại đến sức khỏe hơn so với đường trong thức ăn, bởi đường huyết của bạn cao hơn sau khi uống so với ăn. Một thìa cà phê đường hoặc một chai nước ngọt gây tổn hại sức khỏe nhiều hơn so với cùng lượng đường trong một chiếc bánh quy hoặc miếng bánh ngọt.

Trái cây cho người tiểu đường

Nếu bạn bị tiểu đường và đang dùng thuốc, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ về việc ăn trái cây và theo dõi tác động của nó lên đường huyết. Chúng tôi không biết chính xác lượng trái cây những người bị tiểu đường nên ăn, nhưng chúng tôi biết rằng bỏ đi trái cây khỏi chế độ ăn của người tiểu đường không làm hạ đường huyết hoặc mức insulin.

Khuyến nghị của tôi.

  • Cố gắng thay thế các thực phẩm chế biến bằng thực phẩm tự nhiên: trái cây, rau, ngũ cốc, đậu hạt, hạt hạnh nhân và các loại hạt khác.
  • Tránh đường ở dạng lỏng, gồm cả nước ép trái cây (công nghiệp).
  • Hạn chế ăn thực phẩm có bổ sung đường.

Tác giả là bác sĩ Gabe Mirkin với trên 50 năm kinh nghiệm và đã được chứng nhận trong lĩnh vực y học thể thao, dị ứng và miễn dịch học, nhi khoa và miễn dịch nhi. Bài viết này được đăng lần đầu trên Drmirkin.com.

Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Anh
Đại Hải biên dịch

Xem thêm: 

Vì sao Trung thu phải ăn bưởi?

Vì sao Trung thu phải ăn bưởi? https://ift.tt/2N65dqH

Vào ngày Tết Trung thu, ngoài bánh Trung thu ra, thì quả bưởi cũng là một loại trái cây nhất thiết phải có. Về ý nghĩa, từ đồng âm trong tiếng hán "柚"(Hựu): quả bưởi và "佑"(Hựu): bảo hộ, hy vọng chúng ta đều được bảo hộ và may mắn ra, ngoài ra với giá trị dinh dưỡng phong phú trong quả bưởi, cũng khiến nó trở thành một loại trái cây tốt nhất vào ngày Tết.

Ý nghĩa của quả bưởi

Quả bưởi vừa to vừa tròn, tượng trung cho sự "đoàn viên" gia đình; từ "bưởi" trong tiếng Hán còn đồng âm với từ "Du tử" (游子), hi vọng rằng những người xa quê phiêu bạt ở nơi xa, thì vào ngày Tết Trung thu có thể về nhà đoàn tụ với gia đình; ngoài ra nó còn đồng âm với từ "Hựu" (佑), với ý nghĩa hi vọng rằng có thể bảo hộ người thân trong gia đình được bình an vô sự. Theo ngôn ngữ địa phương ở Nam Xương thì nó còn đồng âm với từ "hữu tử", vì thế khi Trung thu ăn bưởi họ hy vọng rằng sẽ sớm sinh được quý tử.

[caption id="attachment_54130" align="aligncenter" width="449"]Quả bưởi là một loại trái cây nhất thiết phải có trong Tết Trung thu, bởi vì nó tượng trưng cho sự "đoàn tụ" gia đình, ngoài ra với từ đồng âm trong tiếng Hán nó còn có nghĩa là "bảo hộ". (Ảnh: Fotolia) Quả bưởi là một loại trái cây nhất thiết phải có trong Tết Trung thu, bởi vì nó tượng trưng cho sự "đoàn tụ" gia đình, ngoài ra với từ đồng âm trong tiếng Hán nó còn có nghĩa là "bảo hộ". (Ảnh: Fotolia)[/caption]

Bưởi là một loại trái cây rất tốt cho sức khỏe

Tết Trung thu thì nhà nhà đều ăn bánh Trung thu, mặc dù bánh Trung thu ăn rất ngon, nhưng thành phần đường và dầu mỡ lại rất cao, nếu chúng ta ăn cùng bưởi thì sẽ có tác dụng giải mỡ, và đỡ cảm giác ngấy cổ. Ngoài ra trong quả bưởi còn rất nhiều chất dinh dưỡng phong phú đặc biệt là hàm lượng vitamin C.

  1. Trong bưởi có chứa nguyên tố vi lượng kali thiên nhiên, nó rất tốt cho người bệnh cao huyết áp; mà trong bưởi gần như không chứa natri, do đó nó là một trong những loại thực phẩm tốt nhất cho người bệnh xuất huyết não và người bệnh thận.
  2. Bưởi chứa rất nhiều vitamin C và carotenoids, có tác dụng bảo vệ gan, và hạ cholesterol trong máu.
  3. Bưởi có thể giúp cơ thể hấp thụ canxi và chất sắt, nó còn chứa vitamin B11 tự nhiên, sẽ có tác dụng phòng ngừa bệnh thiếu máu đối với phụ nữ mang thai, và thúc đẩy sự phát triển của thai nhi.
  4. Trong quả bưởi tươi còn chứa Crom có tác dụng như Insulin, giúp hạ lượng đường trong máu.
  5. Trong bưởi cũng chứa chất hoạt động sinh lý glycosides, có thể làm giảm độ nhớt của máu, do đó làm giảm tác dụng gây tắc động mạch.
  6. Bưởi có tác dụng trợ tiêu hóa, giải đờm, giải khát, lưu thông khí huyết, phân tán sự tích tụ của các tác nhân gây bệnh.[ads1]

Những điều cấm kỵ khi ăn bưởi

Mặc dù tác dụng của bưởi là rất nhiều, nhưng những điều cấm kỵ này bạn cũng nên biết.

  1. Người tỳ vị hư hàn không nên ăn. Vì bưởi có tính lạnh, ăn vào có thể dẫn đến tiêu chảy.
  2. Người bị suy thận và tăng kali trong máu, không nên ăn bưởi.
  3. Trái bưởi không được dùng cùng lúc với một vài loại thuốc. Kiểm tra lâm sàng phát hiện, nếu như người bệnh mỡ máu dùng một cốc nước ép bưởi để uống một viên thuốc giảm mỡ máu, thì kết quả sẽ tương đương với dùng một cốc nước và uống 12-15 viên thuốc cùng loại. Vì thế người bệnh sẽ xuất hiện chứng đau cơ bắp, thậm chí còn gây ra bệnh về thận. Nếu như người bệnh đang uống thuốc chống dị ứng, nếu ăn bưởi hoặc uống nước ép bưởi, có thể dẫn đến đầu cháng váng, tim đập nhanh, nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến đột tử.
  4. Trái bưởi còn làm cho thuốc tránh thai mất tác dụng. Nghiên cứu cho thấy, bưởi có thể ức chế sự chuyển hóa của cơ thể, từ đó ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc của cơ thể, trong đó, nó có ảnh hưởng lớn nhất đến thuốc tránh thai. Nếu như trong thời gian uống thuốc tránh thai, mà ăn bưởi hay uống nước ép bưởi, thì viên thuốc tránh thai đó sẽ mất đi tác dụng, vì bưởi đã cản trở sự hấp thụ thuốc tránh thai của cơ thể.

Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Trung

Thiên Minh biên dịch

Xem thêm:

Ăn cháo cũng là một cách dưỡng sinh kéo dài tuổi thọ, vậy mùa thu nên ăn cháo gì?

Ăn cháo cũng là một cách dưỡng sinh kéo dài tuổi thọ, vậy mùa thu nên ăn cháo gì? https://ift.tt/2NzqSV7

Sáng sớm mỗi ngày khi dạ dày trống rỗng ăn một tô cháo nhẹ hỗ trợ cho đường ruột và bao tử là rất tốt. Ăn cháo vừa có thể tẩm bổ lại không làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa, không gây béo phì. Buổi tối ăn cháo có thể hỗ trợ giấc ngủ, hiệu quả tương tự so với việc uống sữa bò. Đêm lạnh dùng cháo nóng, vị ấm của cháo từ miệng tràn xuống bụng khiến cơ thể cảm thấy khoan khoái dễ chịu. Cháo còn có tác dụng hỗ trợ trị liệu các loại bệnh tật, là cách dưỡng sinh bảo vệ sức khỏe, giúp tăng tuổi thọ. Vậy thì mùa thu nên dùng cháo gì tốt nhất? Dưới đây xin giới thiệu về một số vị cháo thuốc dưỡng sinh, vừa chữa bệnh vừa tăng cường sức khỏe.

Cháo mía

Dùng mía còn tươi ép lấy khoảng 100-150 ml, pha nước vừa phải rồi cho gạo tẻ vào hầm. Loại cháo này có chức năng thanh nhiệt sinh nước bọt, dưỡng âm, hợp với người nhiệt nóng, thiếu nước bọt khiến miệng khô khó chịu, ho khan, đại tiện khô.

Cháo hoàng tinh (củ dong) (polygonatum sibiricum)

Dùng 10-30 gam Hoàng tinh, rửa sạch, thái mỏng, sắc lấy nước cốt, bỏ bã, nấu với gạo tẻ, khi cháo chín có thể cho thêm chút đường trắng vào. Loại cháo này giúp bổ tì vị, nhuận tim phổi. Thích hợp với người tì vị hư yếu, người mệt mỏi, ăn ít, phế hư ho khan, ho lao ra máu.

[caption id="attachment_56264" align="aligncenter" width="223"]Cây hoàng tinh (củ dong) Cây hoàng tinh (củ dong)[/caption]

Cháo ngọc trúc

Rửa sạch 50 gam ngọc trúc còn tươi, bỏ rễ, cắt nhỏ, sắc lấy nước cốt, hoặc dùng 20 gam ngọc trúc khô sắc nước bỏ bã, nấu với gạo tẻ, thêm nước vừa phải, nấu cháo loãng, khi nấu xong cho thêm đường phèn rồi đun cho sôi một chút là được.

Đây là cháo thuốc tư âm nhuận phế, sinh bọt ngăn khát, thích hợp cho người phế âm bị tổn thương, ho khan, sốt cao, miệng lưỡi khô, âm hư sốt nhẹ, ngoài ra có thể hỗ trợ điều trị cho người bị bệnh tim mạch.

[caption id="attachment_56262" align="aligncenter" width="655"]Cây ngọc trúc (Ảnh: internet) Cây ngọc trúc (Ảnh: internet)[/caption]

[ads1]Cháo Sa sâm

Dùng 15-30 gam Sa sâm sắc lấy nước cốt, bỏ bã, nấu với gạo tẻ, khi thấy dùng được thì cho thêm đường thỏi, nấu hơi loãng; hoặc dùng 30 – 60 gam Sa sâm tươi rồi rửa sạch thái nhỏ, sắc lấy nước cốt rồi nấu với gạo tẻ.

Công dụng: Nhuận phế, dưỡng vị, khứ đàm, chỉ khái. Thích hợp với người phế nhiệt phế táo, ho khan ít đờm hoặc phế khí bất túc, phế vị âm hư sinh ra ho lâu ngày không có đờm, họng khô khát sau khi sốt.

Chú ý: Không nên dùng cho người thương phong cảm mạo, ho nhiều, những bệnh nhân đang bị tiêu chảy tạm thời không nên dùng cháo này.

[caption id="attachment_56263" align="aligncenter" width="500"]Sa sâm (Ảnh: internet) Sa sâm (Ảnh: internet)[/caption]

Cháo châu ngọc nhị bảo

Dùng 60 gam hạt bobo ninh đến khi nhừ hẳn rồi cho thêm 60 gam củ từ thái mỏng, 30 gam hồng khô cắt miếng nhỏ, cùng ninh chung thành cháo. Đây là cháo thuốc bổ phổi, kiện tì, dưỡng vị, hợp cho người âm hư, nóng trong người, ho khan, tiêu chảy, tì khí hư.

Cháo sinh địa

Dùng 25 gam sinh địa thái mỏng, cho nước vừa đủ rồi sắc khoảng 30 phút, lọc lấy nước rồi tiếp tục sắc thêm một lần nữa; dùng 75 gam gạo tẻ hầm thành cháo trắng, khi cháo còn nóng hãy cho nước sinh địa vào khuấy đều, khi ăn có thể thêm đường trắng và gia vị. Đây là cháo thuốc giúp tăng âm ích vị, mát máu sinh bọt, hợp với người âm hư thấp nhiệt, mồ hôi trộm, ho lâu, khạc ra máu, ăn ít, cơ thể gầy ốm, chứng nhiệt nóng làm họng khô và ngủ dậy mắt đỏ.

Cách hầm cháo

Hiện nay dụng cụ hầm cháo càng ngày càng nhiều, trong nhà có nồi áp suất, nồi cơm điện đều có thể dùng để hầm cháo, dù cách làm thì vẫn thường theo phương pháp truyền thống là nấu và om. Ban đầu dùng lửa to nấu cho đến khi sôi lên sùng sục, sau đó nhỏ lửa liu riu cho đến khi cháo hơi sệt là được. Nấu cháo không được để mất lửa, cần đun lửa nhỏ liên tục cho đến khi cháo nhừ.

Khi pha chế nước cần chú ý cho nước một lần đủ luôn và hầm liền một mạch cho đến khi xong, nhờ vậy nước và gạo sẽ hòa quyện vào nhau thành một thể. Gạo trước khi nấu cháo có thể ngâm trước trong nước trong từ 5-6 tiếng, sau đó cho vào nồi. Có thể pha chế khẩu vị tùy theo sở thích để ăn thêm ngon miệng, bổ sung lượng nước mà cơ thể cần. Khi cháo có mùi vị ngon thì cơ thể dễ hấp thu, nguồn dinh dưỡng có thể phong phú nhưng vẫn dễ tiêu hóa, thực sự là cách ăn dưỡng sinh để bảo đảm sức khỏe.

Sự tuyệt vời của món cháo là nó là sự giao thoa giữa ba món ăn là cơm, rau, và canh. Có thể no bụng như cơm, có vị ngon của rau, cũng không thiếu dinh dưỡng khai vị của canh. Cháo hợp với làm điểm tâm sáng, cũng hợp với ăn khuya, bởi vì tinh bột trong cháo có đủ sự kết hợp giữa đất và nước, vừa cung cấp nhiệt lượng lại dồi dào phần nước, rất dễ tiêu hóa.

Theo secretchina

Tinh Vệ biên dịch

Xem thêm:

8 thực phẩm còn tuyệt vời hơn các loại thực phẩm chức năng

8 thực phẩm còn tuyệt vời hơn các loại thực phẩm chức năng https://ift.tt/2owk6Vv

Thực phẩm tự nhiên thường chứa nhiều chất dinh dưỡng. Nhìn chung, nguồn dinh dưỡng từ thực phẩm tươi tốt hơn so với từ các thực phẩm chức năng. Cũng nói rằng, một số thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn so với loại thực phẩm khác.

Trong một vài trường hợp, một lượng nhỏ thức ăn có thể đáp ứng hơn 100% hàm lượng khuyến cáo hàng ngày của một hay nhiều dưỡng chất.

Dưới đây là 8 thực phẩm có lợi cho sức khỏe và chứa một số chất dinh dưỡng nhiều hơn so với cả thực phẩm chức năng.

 1. Cải xoăn:

Cải xoăn cực kỳ tốt cho sức khỏe. Nó là một trong những thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất trên hành tinh này, và đặc biệt chứa nhiều vitamin K1. Đây là loại vitamin cần thiết cho sự đông máu và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của xương.

[caption id="attachment_56425" align="aligncenter" width="550"](Ảnh: internet) (Ảnh: internet)[/caption]

67g cải xoăn tươi chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng sau:

  • Vitamin K1: 900% RDI (Reference Daily Intake - hàm lượng dinh dưỡng tham khảo hàng ngày)
  • Vitamin C: 134% RDI.
  • Đồng: 111% RDI.

Hơn nữa, rau cải xoăn cũng chứa nhiều chất xơ, Mn, vitamin B6, K, và sắt.

Kết luận: Cải xoăn chứa rất nhiều vitamin K1, vitamin C và đồng. Một khẩu phần ăn rau cải xoăn cung cấp hơn 100% lượng khuyến cáo hàng ngày (RDI) các chất dinh dưỡng này.

 2. Tảo biển:

Thiếu i-ốt là một trong những dạng thiếu chất dinh dưỡng vitamin phổ biến nhất trên thế giới, có ảnh hưởng đến gần 1/3 dân số toàn cầu.

[caption id="attachment_56411" align="aligncenter" width="550"]Tảo biển rất giàu iod. (Ảnh: yasuhiroamano/iStock) Tảo biển rất giàu i-ốt. (Ảnh: yasuhiroamano/iStock)[/caption]

Thiếu i-ốt gây nên những vấn đề về tuyến giáp ở người lớn. Trong quá trình mang thai, thiếu i-ốt cũng làm tăng nguy cơ chậm phát triển trí tuệ và bất thường về phát triển ở trẻ khi còn trong bụng mẹ.

Tảo biển, như tảo bẹ, tảo bẹ undaria đều rất giàu i-ốt.

Lượng i-ốt khuyến cáo hàng ngày là 150 microgam/ngày. Tuy nhiên, các loại tảo khác nhau chứa lượng i-ốt khác nhau:

  • Tảo bẹ undaria: 1g có khoảng 30-100mg, gần bằng lượng khuyến cáo hàng ngày.
  • Tảo bẹ: 1g chứa khoảng 700-1500mg, hay từ 460%-1000% lượng khuyến cáo hàng ngày.

Ăn tảo thường xuyên là một cách vừa rẻ vừa hữu hiệu để nhằm phòng ngừa thiếu hụt i-ốt. Tuy nhiên, một số loại tảo, như tảo bẹ, không nên ăn thường xuyên. Chỉ một gam cũng vượt quá mức tiêu thụ an toàn là 1100 microgam mỗi ngày. Điều này có thể gây nên những tác dụng phụ.

Kết luận: Tảo là một nguồn i-ốt dồi dào, 1g tảo cung cấp 20-1000% lượng khuyến cáo hàng ngày. Tuy nhiên, tảo bẹ có nhiều i-ốt hơn các loại tảo khác, và không nên ăn hàng ngày.[ads1]

3. Gan:

Gan là thành phần giàu dinh dưỡng nhất của mọi loài động vật.

Gan giàu các dưỡng chất thiết yếu, bao gồm có vitamin B12, vitamin A, sắt, folat và đồng. Bổ sung vitamin B12 đặc biệt quan trọng, vì nhiều người thiếu vitamin này. Nó đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe hệ thần kinh, não bộ, và tế bào.

Gan bò có hàm lượng vitamin B12, vitamin A và đồng cao. Khẩu phần 100g có thể chứa hàm lượng các dưỡng chất như sau:

  • Vitamin B12: 1200% lượng khuyến cáo hằng ngày.
  • Vitamin A: 6-700% lượng khuyến cáo hàng ngày.
  • Đồng: 6-700% lượng khuyến cáo hàng ngày.

Cần đảm bảo rẳng không ăn gan thường xuyên quá 1-2 lần mỗi tuần, vì có thể xảy ra hiện tượng tích lũy quá mức các chất dinh dưỡng này.

Kết luận: Gan chứa nhiều vitamin B12, vitamin A và đồng. Tuy nhiên, bạn không nên ăn gan thường xuyên quá 1-2 lần mỗi tuần.

4. Quả hạch Brazil:

Nếu bạn đang thiếu selen, thì quả hạch Brazil có thể là bữa ăn nhẹ hoàn hảo.

[caption id="attachment_56412" align="aligncenter" width="550"]Lượng khuyến cáo hàng này là 50-70 microgam, và bạn có thể đạt được nhờ ăn một quả hạch Brazil loại to. (Ảnh: Daisy-Daisy/iStock) Lượng khuyến cáo hàng này là 50-70 microgam, và bạn có thể đạt được nhờ ăn một quả hạch Brazil loại to. (Ảnh: Daisy-Daisy/iStock)[/caption]

Selen là chất thiết yếu đối với sức khỏe con người. Chất này cần cho chức năng miễn dịch và chức năng của tuyến giáp, cũng như hoạt động miễn dịch.

Lượng khuyến cáo hàng này là 50-70 microgam, và bạn có thể đạt được mức ấy khi ăn một quả hạch lớn Brazil.

Ăn một quả hạch có thể cung cấp tới 95 microgam Selen.

Ngưỡng tiêu thụ trên Selen được đưa ra là 3-400 microgam/ngày đối với người lớn, vì vậy hãy chắc chắn không ăn quá nhiều loại quả này.

Kết luận: Quả hạch Brazil là nguồn Selen tốt nhất. Chỉ một quả đã chứa hàm lượng vượt quá lượng khuyến cáo hàng ngày.

5. Động vật có vỏ:

Động vật có vỏ, như trai, sò, nằm trong số những loại thực phẩm biển giàu dinh dưỡng nhất.

[caption id="attachment_56414" align="aligncenter" width="550"]Trai và sò có thể là thực phẩm hoàn hảo dành cho người cao tuổi, vì có chứa nhiều vitamin B12 được khuyến cáo bổ sung cho người sau 50 tuổi. (Ảnh: Samira Bouaou/Epoch Times) Trai và sò có thể là thực phẩm hoàn hảo dành cho người cao tuổi, vì có chứa nhiều vitamin B12 được khuyến cáo bổ sung cho người sau 50 tuổi. (Ảnh: Samira Bouaou/Epoch Times)[/caption]

Trai chứa nhiều vitamin B12. Trên thực tế, 100g trai cung cấp 1600% lượng khuyến cáo hàng ngày.

Hơn thế nữa, chúng chứa nhiều các loại vitamin B khác, kali, Selen và sắt.

Sò cũng là một loài động vật có vỏ giàu dinh dưỡng. Chúng chứa nhiều kẽm và vitamin B12, 100g sò chứa 2-600% lượng khuyến cáo hàng ngày.

Trai và sò có thể là thực phẩm hoàn hảo dành cho người cao tuổi, vì chứa nhiều vitamin B12 được khuyến cáo bổ sung cho người sau 50 tuổi.

Nguyên nhân là do khả năng hấp thu vitamin B12 của hệ tiêu hóa có thể giảm đi theo tuổi.

Kết luận: Cả trai và sò có hàm lượng vitamin B12 cao, vốn rất quan trọng đối với người cao tuổi. Động vật có vỏ cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng khác.

 6. Cá mòi (cá sardine):

Cá mòi là loài cá nhỏ, giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều dầu.

Mặc dù thường được đóng hộp, cá sardine cũng có thể được nướng, hun khói khi còn tươi.

Cá mòi rất giàu EPA và DHA, các acid béo omega-3 thiết yếu vốn có liên quan tới việc cải thiện sức khỏe tim của bạn.

92g cá mòi chứa quá nửa lượng acid béo thiết yếu khuyến cáo hàng ngày. Nó cũng chứa hơn 300% lượng vitsmin B12 khuyến cáo hàng ngày.

Hơn nữa, cá mòi chứa một lượng nhỏ mọi chất dinh dưỡng chúng ta cần, bao gồm cả hàm lượng Selen và Canxi cao.

Kết luận: Cá mòi là một loài cá giàu chất dinh dưỡng. Chúng có hàm lượng các acid béo thiết yếu cao và hàm lượng vitamin B12 vượt quá 300% lượng khuyến cáo hàng ngày.

7. Ớt chuông vàng:

Ớt chuông vàng là một trong những nguồn thực phẩm cung cấp vitamin C tốt nhất.

[caption id="attachment_56415" align="aligncenter" width="550"]Một quả ớt chuông vàng to, khoảng 186g, cung cấp gần 600% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày là 75-90mg (Ảnh: stevanovicigor/iStock) Một quả ớt chuông vàng to, khoảng 186g, cung cấp gần 600% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày là 75-90mg (Ảnh: stevanovicigor/iStock)[/caption]

Vitamin C là một vitamin thiết yếu. Nó cũng tan tron nước, đồng nghĩa với lượng dư thừa sẽ không bị tích lũy trong cơ thể. Do đó, có nguồn bổ sung vitamin C thường xuyên trong bữa ăn là rất quan trọng.

Thiếu vitamin C, cũng được gọi là bệnh scobat, ngày nay rất hiếm gặp. Triệu chứng của bệnh bao gồm mệt mỏi, ban da, đau cơ, và các rối loạn chảy máu.

Bổ sung nhiều vitamin C có liên quan với tăng cường chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ thương tổn ADN và giảm nguy cơ mắc một vài căn bệnh mãn tính.

Một quả ớt chuông vàng to, khoảng 186g, cung cấp gần 600% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày là 75-90mg.

Để so sánh, ớt chuông vàng chứa lượng vitamin C gấp 3-4 lần cam.

Kết luận: Ớt chuông vàng là nguồn cung cấp vitamin C rất tốt. Một quả ớt chuông vàng cung cấp gần 600% lượng vitamin C khuyến cáo hàng ngày, tức là gấp khoảng 4 lần lượng vitamin C có trong cam.

8. Dầu gan cá tuyết:

Thiếu vitamin D là một trong những dạng thiếu dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới.

Nguyên nhân là do nguồn cung cấp vitamin D qua chế độ ăn rất ít, thưa thớt, gồm chủ yếu là các loại dầu gan cá và cá béo, cũng như lòng đỏ trứng và nấm với lượng nhỏ hơn.

Vitamin D thiết yếu đối với sức khỏe xương. Nó cũng là một thành phần quan trọng của nhiều quá trình trong cơ thể, bao gồm có hoạt động của hệ miễn dịch và phòng ngừa ung thư.

Dầu gan cá tuyết là một thành phần bổ sung tuyệt vời đối với bất kỳ chế độ ăn nào, đặc biệt là ở bắc bán cầu, nơi vitamin D không được tổng hợp trong da vào những tháng mùa đông.

Chỉ một thìa, hay 14g dầu gan cá cung cấp 2-3g các acid béo omega-3 và 1400 IU vitamin D. Lượng vitamin D cung cấp này vượt quá 200% lượng vitamin D khuyến cáo hàng ngày.

Tuy nhiên, dầu gan cá tuyết cũng chứa nhiều vitamin A, khoảng 270% lượng khuyến cáo hàng ngày. Vitamin A có thể gây hại ở hàm lượng dư thừa, vì vậy không khuyến cáo người lớn sử dụng quá 1-2 thìa dầu gan cá tuyết mỗi ngày.

Kết luận: Dầu gan cá là nguồn cung cấp acid béo omega-3, vitamin D và vitamin A rất tốt. Khuyến cáo không sử dụng quá 1-2 thìa mỗi ngày.

Tổng kết

Mặc dù thực phẩm chức năng giúp bổ sung nhiều loại vitamin có thể đem lại lợi ích cho một số người, nhưng lại không cần thiết cho đa số. Trong một số trường hợp, chúng thậm chí có thể cung cấp quá nhiều một chất dinh dưỡng nhất định.

Nếu bạn muốn tăng cường bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, hãy xem xét thêm một số những thực phẩm “siêu dinh dưỡng” này vào bữa ăn thay vì dùng các thực phẩm chức năng.

Bài báo được đăng lần đầu trên www.authoritynutrition.com
Theo Đại Kỷ Nguyên tiếng Anh
Đại Hải biên dịch

Xem thêm:

Những công dụng kỳ diệu của chuối tiêu có thể bạn chưa biết

Những công dụng kỳ diệu của chuối tiêu có thể bạn chưa biết https://ift.tt/2Pk0DCw

Chuối tiêu… tiêu bệnh, tiêu viêm và giải cảm cho bé. 

Liệu các bạn có biết chuối tiêu cũng có công dụng phòng trị cảm mạo? Hãy tham khảo những ý kiến dưới đây để hiểu thêm nhiều công dụng kỳ diệu của chuối tiêu, đặc biệt là đối với phòng trị cảm mạo cho trẻ. Tuy nhiên trước tiên xin bàn sơ qua về một số triệu trứng báo hiệu trẻ mắc bệnh để cha mẹ ứng xử:

Trẻ bỗng nhiên buồn bực bất an, đại tiện khô, sáng dậy mắt có ghèn hoặc chảy nước mắt, hơi thở nặng nhọc, môi khô không còn sáng bóng, sau khi tỉnh ngủ mặt đỏ ửng, hơi thở gấp, lưỡi đỏ, cổ họng sưng đau; khi trẻ xuất hiện những triệu trứng này cha mẹ nên đặc biệt chú ý, đây chính là những triệu trứng mà trẻ phát bệnh.

Công hiệu thần kỳ của chuối tiêu có đốm đen

p6910642a578438154

Gần đây có bác sĩ nhi khoa đưa ra kiến nghị, khi trẻ có triệu trứng cảm cúm phát sốt, hãy cho trẻ ăn mỗi ngày 1 - 2 quả chuối tiêu có đốm đen! So với những loại trái cây khác như táo, lê, nho, dứa… hoạt tính miễn dịch có trong chuối tiêu là nhiều nhất, nhưng chuối tiêu có vết chấm đen có hoạt tính miễn dịch so với chuối tiêu chưa chín mạnh hơn 8 lần!

Hoạt tính miễn dịch giúp giữ ổn định môi trường trong và ngoài cơ thể, giải trừ nguy hại do vi khuẩn xâm nhập, làm tăng lượng bạch cầu, nâng cao sức đề kháng để tăng cường khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, cải thiện công năng của hệ thống miễn dịch, giúp sản sinh ra vật chất TN chống lại loại tế bào khác thường, nâng cao khả năng kháng bệnh để ngăn chặn cảm nhiễm, đặc biệt là phòng chống virus cảm lạnh và cúm xâm nhập cơ thể.

Quá trình virus xâm nhập qua đường bạch huyết

p6910643a242239162

Có nghiên cứu chỉ ra, mỗi ngày trẻ ăn từ 1-2 quả chuối tiêu có thể phòng chống virus cảm lạnh và cảm cúm xâm nhập cơ thể. Tuy nhiên, với những bé còn quá nhỏ đề nghị giảm lượng sử dụng, vì dùng nhiều quá trong một lần sẽ làm bao tử khó chịu. Với trẻ có sức đề kháng yếu có thể áp dụng cách ăn chuối tiêu thường xuyên để phòng bệnh.[ads1]

Nếu trẻ buồn bực vì mâu thuẫn với những trẻ khác, có thể dùng chuối tiêu giải tỏa

Trong chuối tiêu có loại chất kích thích khiến não bộ sản sinh chất serotonin, loại chất này không những giúp tâm trạng vui vẻ và bình ổn, thậm chí còn giảm đau nhức, giúp giảm bớt hormone gây căng thẳng.

Vì thế nếu trẻ thường xuyên có trạng thái tâm lý không tốt cũng có thể áp dụng cách cho ăn chuối tiêu thường xuyên. Hoặc giả nếu trẻ vì mâu thuẫn với những trẻ khác hoặc vì bị thầy cô phê bình mà tâm lý bất ổn, cha mẹ cũng có thể cho trẻ ăn một quả chuối tiêu, bạn sẽ thấy xuất hiện kỳ tích: tâm trạng của trẻ được cải thiện đáng kể. Nghe nói bọn khỉ có tâm trạng luôn hưng phấn vui thích là có liên quan đến việc chúng thường xuyên được cho ăn chuối tiêu.

give_a_little_baby_kid_gorrila_banana_fun_1280x1024_hd-wallpaper-1579252

Những công dụng kỳ diệu khác

1. Nâng cao sự chú ý:

Nếu trẻ khi ở lớp học trẻ thường xuyên viết bài không tập trung, đừng ngại thường xuyên cho trẻ ăn chuối tiêu. Nghiên cứu khoa học chỉ ra, chuối tiêu giúp tăng trí nhớ, nâng cao sự chú ý cho trẻ.

2. Giải tỏa áp lực:

Nếu trẻ hay có tâm trạng khẩn trương trước khi thi cử hoặc tham gia một hoạt động nào đó, hãy thường xuyên cho trẻ ăn chuối tiêu. Vì kali trong chuối tiêu giúp điều chỉnh nhịp tim giữ thăng bằng, từ đó oxy gửi tới não bộ đầy đủ làm tâm lý bình ổn.

3. Giảm sưng tiêu viêm:

Nếu trẻ bị muỗi đốt có thể dùng một ít chuối tiêu xoa nhẹ ngoài da, có hiệu quả giảm sưng tiêu viêm.

4. Làm ẩm da:

Nếu vào mùa đông da trẻ bị khô nẻ, hoặc mùa hè do thường xuyên ở trong phòng điều hòa làm khô da, có thể dùng chuối tiêu xoa lên hai má rồi rửa sạch bằng nước.

5. Trị ngứa da:

Nếu trẻ bị ngứa da hoặc phù chân do nấm hoặc vi khuẩn gây ra, có thể dùng mặt trong của vỏ chuối còn tươi xoa vào chỗ đau thường xuyên.

6. Phong hỏa nhức răng:

Nếu trẻ vì hỏa vượng làm nhức răng, có thể dùng vỏ chuối tiêu rửa sạch, thêm đường phèn, cho thêm chút nước đem sắc, bỏ cặn uống nước.

7. Giải rượu:

Nếu người lớn say rượu có thể dùng vỏ chuối tiêu sắc với nước rồi cho uống giúp giải rượu rất tốt.

Theo NTDTV

Tinh Vệ biên dịch

Xem thêm:

Khoai lang – Thực phẩm vàng giúp người Nhật Bản phòng chống mọi bệnh ung thư

Khoai lang – Thực phẩm vàng giúp người Nhật Bản phòng chống mọi bệnh ung thư https://ift.tt/2NytvGS

Khoai lang, một loại củ rất dân dã và phổ biến ở Việt Nam, đã được các nhà nghiên cứu phòng chống ung thư Nhật Bản xếp vào nhóm đầu trong số 20 loại rau củ có hiệu quả ức chế tế bào ung thư tốt nhất. Trong dân gian, có nơi còn gọi khoai lang là “sâm nam”, “sâm đất” - ý nói đến lợi ích vô giá của loại củ dân dã này đối với sức khỏe.

Trên thực tế nghiên cứu đã chứng tỏ khoai lang, đặc biệt là khoai lang tím, là siêu thực phẩm chống ung thư.

Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy trong khoai lang tím chứa chất ức chế sự phát triển tế bào ung thư dạ dày, đại tràng, phổi, vú. Ngoài ra chất này còn ức chế tiểu cầu ngưng tụ, có tác dụng chống đông, do vậy giúp dự phòng bệnh tim mạch.

Trong một nghiên cứu đăng trên tạp chí Sinh hóa Dinh dưỡng (Journal of Nutritional Biochemistry), các nhà khoa học Mỹ đã kết hợp các chiết xuất lấy từ củ khoai lang tím nướng chín lên các tế bào ung thư, và thấy rằng các tế bào ung thư bị ức chế phát triển. Khi thử nghiệm cho chuột bị ung thư ăn khoai lang chín, họ cũng thu được những kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2.

Nhóm nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên rằng mọi người nên ăn 1 củ khoai lang tím cỡ vừa vào các bữa trưa hoặc tối, hoặc cũng có thể ăn 1 củ khoai lang tím to mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, chống bệnh ung thư.

[caption id="attachment_384253" align="alignnone" width="601"] Các nhà khoa học khẳng định rằng khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2. (Ảnh: songkhoe.vn)[/caption]

Một nghiên cứu của Châu Á cũng cho thấy khoai lang giàu vitamin A, giúp phòng ngừa ung thư đại tràng hữu hiệu.

Bên cạnh đó, khoai lang còn có nhiều lợi ích sức khỏe khác, xứng danh “sâm nam”:

Bảo vệ tim mạch

Khoai lang chứa nhiều vitamin B6 có tác dụng chống xơ vữa thành mạch. Hàm lượng kali cao trong khoai lang còn giúp hạ huyết áp, điều hòa nhịp tim.

Ổn định đường huyết, chống tiểu đường

Mặc dù chứa tinh bột song khoai lang lại là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Khoai lang còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng có tác dụng ổn định đường huyết.

Tăng cường sức đề kháng, chống viêm

Khoai lang chứa các chất tạo màu có đặc tính chống viêm, cùng với đó là vitamin C, vitamin A, vitamin E hỗ trợ hệ miễn dịch đồng thời là chất chống oxi hóa mạnh mẽ.

[caption id="attachment_384257" align="alignnone" width="626"] (Ảnh: lilyapp.me)[/caption]

Tăng cường thị lực, tốt cho da và tóc

Vitamin A được biết đến là giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại từ ánh nắng mặt trời cũng như tốt cho mắt. Vitamin C và E có nhiều trong khoai lang giúp làn da sáng bóng và khỏe mạnh.

Hỗ trợ tiêu hóa

Khoai lang chứa nhiều chất xơ có tác dụng nhuận tràng, điều hòa và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Nếu bị táo bón thì có thể ăn khoai lang luộc, mà người uống rượu quá nhiều, đường tiêu hóa bị tổn thương dẫn đến tiêu chảy thì có thể ăn khoai lang nướng.

Một số bài thuốc và món ăn bổ dưỡng từ củ khoai lang và lá khoai lang

1.Chữa táo bón

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Dùng 3 - 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 - 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

2.Chữa đái tháo đường

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

3.Phụ nữ băng huyết

Lá khoai lang tươi 100 - 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

4.Trẻ biếng ăn

[caption id="attachment_384259" align="alignnone" width="624"] (Ảnh: khoaimat.com)[/caption]

Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.

5.Viêm tuyến vú

Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.

6.Thận âm hư, đau lưng mỏi gối

Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.

7.Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần

Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.

8.Chữa ngộ độc sắn

Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.

9.Say tàu xe

Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.

10.Vàng da

[caption id="attachment_384261" align="alignnone" width="607"] (Ảnh: eva.vn)[/caption]

Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

11.Mụn nhọt

Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.

12.Tỳ vị hư nhược

Cháo kê khoai lang: Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

13.Quáng gà, thị lực giảm sút

Cháo gạo khoai lang: Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân quáng gà, thị lực giảm.

Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả): khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g). Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Một số lưu ý khi ăn khoai lang

Phải bỏ hết khoai hà (sùng).

Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón, nên dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.

[caption id="attachment_384255" align="alignnone" width="660"] Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. (Ảnh: phunutoday.vn)[/caption]

 

Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men.

Khi ăn khoai có thể ăn cả vỏ để không bị đầy bụng. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa.

Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). Tuy nhiên vỏ khoai đổi màu, lốm đốm màu đen hoặc nâu chứng tỏ củ đã bị thối không nên ăn.

Đại Hải

Chuyên mục Sức khỏe, thời báo Đại Kỷ Nguyên nỗ lực mang đến cho bạn đọc những thông tin chính xác và bổ ích nhất. Tuy nhiên khoa học về thân thể người thật rộng lớn và còn nhiều điều y học chưa nhận thức đến được, do đó, các bài viết tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Mọi việc chẩn đoán, điều trị bệnh hay các tình trạng sức khỏe và làm đẹp cần phải có ý kiến các chuyên gia y tế được cấp phép.

Hữu ích hơn bạn tưởng, ăn chuối nhiều hơn và giữ lại vỏ nhé

Hữu ích hơn bạn tưởng, ăn chuối nhiều hơn và giữ lại vỏ nhé https://ift.tt/2MDK9Zk

Chuối thường được gọi là “Quả trí tuệ”, vừa mềm, lại có hương vị ngọt ngào ngon miệng và chứa nhiều chất dinh dưỡng.

Cứ 100g chuối thì chứa 1.2g protein, 0.5g chất béo, 19.5g đường, 0.9g chất xơ thô, 9mg canxi, 31mg photpho, 0.6mg sắt, đồng thời cũng chứa caroten, thiamin, vitamin C, vitamin E và nhiều Kali.

Bên cạnh phần thịt, thì phần vỏ chuối cũng có nhiều công hiệu thần kỳ mà ít người biết đến. Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn thấy rằng bỏ vỏ chuối thật lãng phí![ads1]

Đầu tiên, hãy nói về công hiệu của chuối tiêu

1. Dự phòng tăng huyết áp

Thường xuyên ăn chuối tiêu có thể phòng ngừa tăng huyết áp, vì chuối chứa nhiều kali có khả năng hạ huyết áp, có thể ngăn chặn tăng ion natri và tổn hại mạch máu.

2. Phòng ngừa mệt mỏi, kéo dài tuổi thọ

Chuối tiêu chứa nhiều chất dinh dưỡng, hơn nữa hàm lượng natri thấp, không chứa cholesterol, nên sau khi ăn có thể cung cấp cho cơ thể các loại chất dinh dưỡng, cũng sẽ không khiến người ăn bị béo phì. Thường xuyên ăn chuối tiêu cũng có lợi cho đại não, giúp ngăn ngừa căng thẳng thần kinh.

 

 

3. Phòng chống loét dạ dày

Thí nghiệm của khoa học hiện đại cho thấy, chuối tiêu chứa một chất hóa học có khả năng kích thích tế bào niêm mạc dạ dày sinh sôi nảy nở, sản sinh ra càng nhiều chất dịch niêm mạc, giúp duy trì độ dày lớp bình phong của niêm mạc dạ dày, khiến cho mặt loét không bị acid dạ dày ăn mòn, nên có tác dụng phòng và điều trị loét dạ dày.

Tại sao quả chuối lại mọc cong?. (Ảnh: Internet)

4. Phòng ngừa táo bón

Chuối tiêu chứa chất xơ, kích thích nhu động đại tràng nên đại tiện dễ dàng, bởi vậy dùng để phòng và điều trị táo bón.

5. Tiêu viêm

Phương thuốc dân gian: Chuối tiêu thêm chút muối (trên quả chuối tiêu rắc ít muối), ăn có thể trị đau họng.

6. Bổ sung năng lượng

Chuối tiêu chứa nhiều đường, ở trong thân thể chuyển hóa thành năng lượng, bởi vậy chuối tiêu giúp gia tăng thể lực tốt.

7. Phòng và trị mất ngủ

Người mất ngủ nếu như trước khi đi ngủ ăn chuối tiêu thì sẽ dễ đi vào giấc ngủ hơn. Bời vì chuối tiêu có hàm lượng đường cao, carbohydrate có thể chuyển hóa thánh một chất khiến bạn nhanh chóng đi vào giấc ngủ.

[caption id="" align="alignnone" width="675"] Ăn chuối để hạn chế mất ngủ (Ảnh: internet)[/caption]

Tiếp theo, hãy cùng xem vỏ chuối có những công hiệu thần kỳ nào nhé.

1. Trị ngứa da

Vỏ chuối chứa chất có khả năng ức chế vi khuẩn và nấm sinh sôi, người bị bệnh có thể lấy vỏ chuối tươi chà nhiều lần lên chỗ ngứa (bị nấm da, ghẻ lở), cũng có thể giã thành bột, dùng liền mấy ngày là có hiệu quả.

2. Trị loét miệng

Vỏ chuối khô được gọi là Hỏa Thán Mao, đun sôi lên, cho một ít đường đỏ uống sẽ giúp chữa viêm loét miệng. Bài thuốc này còn có tác dụng nhuận tràng.

3. Trị nẻ da

Nếu như da tay chân bị khô, nẻ thì dùng nước nóng thoa lên tay, chân rồi lấy mặt trong vỏ chuối chà xát lên da tay, chân có thể phòng và trị da khô, nứt nẻ. Vỏ chuối còn có thể giải quyết hiện tượng da khô nẻ trong mùa đông do thời tiết hanh khô, bằng cách liên tục chà xát lên vùng bị nẻ, vài ngày sau da sẽ nhẵn mịn lên.

4. Trị đau răng

Vỏ chuối rửa sạch, cho thêm đường phèn, một lượng nước vừa phải vào nồi rồi đun, uống 2 lần một ngày.

5. Trị bệnh trĩ và đi ngoài ra máu

Trĩ cùng với đại tiện ra máu là một căn bệnh khó ưa trên lâm sàng, nếu dùng vỏ chuối tiêu lại rất công hiệu. Lấy hai vỏ chuối tiêu đặt lên trên bếp lửa nướng, sau đó ăn lúc còn nóng, có thể cải thiện bệnh trạng.

6. Trị tăng huyết áp, phòng trúng gió

Lấy 30-60g vỏ chuối sắc lấy nước uống trị được tăng huyết áp.

Cũng có thể dùng râu ngô, vỏ chuối tiêu như sau: Râu ngô 50g, vỏ chuối tiêu 50g, đem cả hai rửa riêng, thái nhỏ rồi cùng cho vào nồi đất, cho thêm 600ml nước, đun lửa nhỏ cho đến khi còn khoảng 300ml, sau đó có thể lấy vải xô lọc cho sạch nhựa, uống thường xuyên giúp thanh nhiệt giải độc, lợi niệu giảm huyết áp, chủ trị cao huyết áp.

Vỏ chuối tiêu 30g sắc uống thay trà, làm giãn huyết quản, phòng ngừa trúng gió và đau tim.

Vỏ chuối tiêu 60g sắc uống có thể làm giảm huyết áp vốn gây choáng váng, căng đầu, cũng có thể giải rượu.

7. Trị mụn nhọt, viêm loét, nhọt độc

Vỏ chuối tiêu khi thoa ngoài ra, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng cho trường hợp mụn nhọt, viêm loét, nhọt độc. Vỏ chuối tiêu giã nát rồi thêm nước gừng có khả năng giảm nhiệt giảm đau, dùng vỏ chuối tiêu chà xát tay chân giúp chống nứt nẻ.

[caption id="" align="alignnone" width="675"] Vỏ chuối trị mụn rất công hiệu (Ảnh: internet)[/caption]

8. Trị ho dai dẳng

Bốn vỏ chuối đem sắc với 2 bát nước, đun tới khi còn 1 bát nước, mỗi ngày uống 1 bát vào buổi tối trong trị ho dai dẳng, ho khan.

Hầu hết mọi người đều coi vỏ chuối là đồ thừa, nhưng nó lại phá được những vấn đề khiến các bác sĩ đau đầu. Người bị những căn bệnh ngoan cố dằn vặt gây khổ sở, thì ngày hôm nay có thể không ngại thử trị bằng vỏ chuối.

Ngoài ra, trong sinh hoạt hàng ngày vỏ chuối cũng có nhiều tác dụng độc đáo: Lau sạch giày da, áo da, ghế sofa: Vỏ chuối có tác dụng giữ độ bóng và bền cho tất cả vật dụng được làm bằng chất liệu da. Còn có thể dùng để lau chùi những nơi bị dính mỡ, như ở máy móc hay trong căn bếp, chảo, nồi, lau một lần liền hiệu nghiệm.

Dùng vỏ chuối thoa lên mặt ngoài mụn cóc, khiến mụn mềm dần, dần dần từng chút một bong ra, cho đến khi hết hẳn.

Da mặt khô có thể lấy mặt trong vỏ chuối đắp lên mặt, khoảng chừng 10 rồi rửa bằng nước sạch, giúp dưỡng ẩm làn da, làn da trơn bóng.

Đại Hải

Theo secretchina

Xem thêm:

 

Lá lốt: Loại rau gia vị dân dã rất tốt cho sức khỏe, nhất là khi trời lạnh

Lá lốt: Loại rau gia vị dân dã rất tốt cho sức khỏe, nhất là khi trời lạnh https://ift.tt/2C2QuZe

Nhắc đến lá lốt bạn có thể nghĩ đến thịt bò lá lốt, nhưng có thể bạn chưa biết đối với các bệnh mồ hôi chân tay, xương khớp, suy thận… lá lốt cũng mang đầy đủ công hiệu như những vị thuốc khác.

Theo Đông y, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm; công dụng ôn trung (làm ấm bụng), tán hàn (trừ lạnh), hạ khí (đưa khí đi xuống), chỉ thống (giảm đau). Chủ trị các bệnh yêu cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu.

[caption id="attachment_384996" align="alignnone" width="600"] Lá lốt chữa đau nhức xương, khớp khi trời lạnh. (Ảnh: zing.vn)[/caption]

Dưới đây là 6 bài thuốc từ lá lốt với các chứng bệnh:

1. Trị bệnh ra nhiều mồ hôi ở tay, chân

Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày.

2. Lá lốt chữa đau nhức xương, khớp khi trời lạnh

Lá lốt phơi khô 5-10g (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày.

3. Chữa đau bụng do nhiễm lạnh

[caption id="attachment_384997" align="alignnone" width="600"] Lá lốt có tác dụng chữa phù thũng do suy thận. (Ảnh: youtube.com)[/caption]

Lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước còn 100ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.

4. Chữa phù thũng do suy thận

Lá lốt 20g, cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ tầm gai, lá đa lông, mã đề mỗi vị 10g. Sắc với 500ml nước còn 150ml, uống trong ngày. Uống sau bữa ăn trưa khi thuốc còn ấm. Dùng trong 3-5 ngày.

5. Chữa mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày

Lá lốt, lá chanh, lá ráy, tía tô, mỗi vị 15g. Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh (Bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn rắc vào vết thương, sau đó các dược liệu trên rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày đắp 1 lần, đắp trong 3 ngày.

6. Chữa đầu gối sưng đau do phong thấp

Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g (Tất cả dùng tươi), rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, đắp, chườm nơi đầu gối sưng đau. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.

Lưu ý

Lá lốt có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô, mỗi người chỉ nên ăn từ 50 – 100g lá lốt tươi mỗi ngày.

Chi Mai

Chuyên mục Sức khỏe, thời báo Đại Kỷ Nguyên nỗ lực mang đến cho bạn đọc những thông tin chính xác và bổ ích nhất. Tuy nhiên khoa học về thân thể người thật rộng lớn và còn nhiều điều y học chưa nhận thức đến được, do đó, các bài viết tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Mọi việc chẩn đoán, điều trị bệnh hay các tình trạng sức khỏe và làm đẹp cần phải có ý kiến các chuyên gia y tế được cấp phép.

10 dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang cần sớm bổ sung vitamin C

10 dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang cần sớm bổ sung vitamin C https://ift.tt/2MFmMP3

Vitamin C là một chất chống oxy hoá tốt, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể. Nếu cơ thể thiếu đi vitamin này, có xuất hiện các biểu hiện bất thường như: Mệt mỏi, giảm cân, cảm cúm, chảy máu cam, vết thương lâu lành...

Theo nghiên cứu thì phụ nữ cần ít nhất 75mg vitamin C mỗi ngày, trong khi đó đàn ông cần ít nhất 90mg. Tuy nhiên, 500-1000mg vitamin C mỗi ngày là lý tưởng nhất. Một khi thiếu vitamin C, cơ thể sẽ có những biểu hiện như:

1. Cơ thể xuất hiện bị bầm tím

[caption id="attachment_387555" align="alignnone" width="600"] Một va chạm nhẹ cũng khiến da của bạn xuất hiện vết bầm tím là dấu hiệu cơ thể thiếu vitamin C. (Ảnh: ViCare)[/caption]

Vitamin C có tác dụng giúp tăng cường mạch máu bằng cách thúc đẩy sản xuất collagen nên mạch máu sẽ chắc khỏe và ít bị vỡ hơn. Do đó, nếu cơ thể thiếu hụt vitamin C sẽ khiến thành mạch máu bị yếu nên cho dù là va chạm nhẹ thì các mạch máu dưới da cũng nhanh vỡ và dẫn đến tình trạng bầm tím dễ dàng.

2. Bị bệnh thường xuyên

Vitamin C giúp kích thích sản xuất các tế bào bạch cầu tấn công vi khuẩn và virus nên cũng được xem là một phần phản ứng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, vốn là một chất chống oxy hoá nên vitamin C cũng giúp bảo vệ các tế bào miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn. Do đó sẽ ngăn ngừa được các loại vi khuẩn, virus tấn công cơ thể. Đây là lý do vì sao khi cơ thể thiếu hụt vitamin C thì bạn dễ bị bệnh hơn, nhất là các bệnh thường gặp như cảm lạnh, cảm cúm, sốt, ho, viêm họng...

3. Các vết thương lâu lành

Cơ chế chữa lành vết thương phụ thuộc một phần vào vitamin C. Bởi vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại các loại vi khuẩn tấn công gây nhiễm trùng vết thương. Đồng thời, vitamin C cũng thúc đẩy tăng cường collagen, tái tạo các mô cơ nên vết thương cũng nhanh lành hơn. Do đó, khi bạn cảm thấy vết thương tuy nhỏ nhưng lại quá lâu lành và dễ bị nhiễm trùng thì khả năng cơ thể bị thiếu hụt vitamin C là khá cao.

4. Làn da bạn khô và xuất hiện nếp nhăn

[caption id="attachment_387569" align="alignnone" width="600"] Thiếu vitamin C khiến da của bạn bi khô và nhăn. (Ảnh: luxopuncture-paris.fr)[/caption]

Dấu hiệu rõ rệt khi cơ thể bạn thiếu vitamin C là làn da giảm sức sống và xuất hiện nếp nhăn. Với tác dụng là một chất chống oxy hoá, vitamin C giúp hạn chế thiệt hại cho da do tiếp xúc với tia cực tím, giảm nguy cơ bị cháy nắng... do đó, nếu thấy tình trạng da chuyển biến xấu đi thì bạn cũng nên tăng cường bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin C cho làn da khỏe mạnh hơn.

5. Tóc trở nên yếu và khô

Khi mái tóc của bạn chắc khỏe và sáng bóng là dấu hiệu tốt cho thấy bạn đang có chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Nhưng nếu tóc bạn xơ rối, chẻ ngọn và đặc biệt là quá khô thì có thể do cơ thể thiếu vitamin C gây ra. Lý do là vì khi thiếu hụt vitamin C thì hiệu quả sản xuất collagen trong cơ thể bị giảm sút nên tóc cũng yếu, khô và dễ gãy rụng hơn.

6. Chảy máu cam

Khi cơ thể thiếu vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng các mạch máu nhỏ trong mũi dễ bị vỡ nên gây chảy máu mũi hay còn gọi là chảy máu cam. Do đó, nếu không va chạm vào đâu mà mũi bị chảy máu thì bạn cũng nên lưu ý theo dõi thêm các biểu hiện khác để bổ sung vitamin C kịp thời.

7. Chảy máu chân răng, sưng nướu

Nướu răng được cấu tạo từ một phần collagen, trong khi đó vitamin C lại có tác dụng tăng cường collagen nên khi cơ thể thiếu hụt vitamin C thì nướu thường nhạy cảm hơn, dễ sưng tấy và chảy máu. Vì thế, việc bổ sung vitamin C đầy đủ cũng giúp bảo vệ sức khỏe răng miệng tốt hơn.

8. Mệt mỏi

[caption id="attachment_387706" align="alignnone" width="600"] Thiếu vitamin C cũng là một trong những nguyên nhân khiến cơ thể bạn mệt mỏi. (Ảnh: YENİ.MOBİ)[/caption]

Người thiếu vitamin C rất dễ bị mệt mỏi ngay cả khi đã ngủ ngon giấc hoặc giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Khó chẩn đoán rằng cơ thể thiếu vitamin C nếu chỉ dựa trên dấu hiệu mệt mỏi.

9. Giảm cân

Thiếu hụt vitamin C có thể dẫn đến giảm cân không giải thích được và thậm chí khiến một người nào đó trở nên gầy gò. Đây là hiện tượng phổ biến ở những người bị suy dinh dưỡng.

10. Tâm trạng thất thường

Sự thiếu hụt này ảnh hưởng đến trạng thái cảm xúc của một người. Người thiếu vitamin C sẽ thường xuyên nóng nảy và dễ bị kích động, ngay cả khi đây không phải là tính cách của họ.

Lưu ý :

Vitamin C có thể gây tương tác với thuốc, sẽ có một số ảnh hưởng nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Vậy nên trước khi dùng vitamin C bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chi Mai

Chuyên mục Sức khỏe, thời báo Đại Kỷ Nguyên nỗ lực mang đến cho bạn đọc những thông tin chính xác và bổ ích nhất. Tuy nhiên khoa học về thân thể người thật rộng lớn và còn nhiều điều y học chưa nhận thức đến được, do đó, các bài viết tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Mọi việc chẩn đoán, điều trị bệnh hay các tình trạng sức khỏe và làm đẹp cần phải có ý kiến các chuyên gia y tế được cấp phép.

Dầu cá mang lại rất nhiều lợi ích sức khỏe nếu bạn biết dùng đúng cách

Dầu cá mang lại rất nhiều lợi ích sức khỏe nếu bạn biết dùng đúng cách https://ift.tt/2BZsmXi

Dầu cá bổ sung axit béo omega-3 rất tốt cho sức khỏe, có hiệu quả trong việc giảm sưng và giảm đau với những người bị viêm khớp, đau lưng, giúp giảm nguy cơ máu vón cục, ngăn ngừa các nếp nhăn...

Nhóm đối tượng cần bổ sung dầu cá là những người ăn chay trường, người cao tuổi, phụ nữ có thai, cho con bú (Sau đẻ 1 tháng), người nghiện rượu... trẻ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn, hoặc trẻ sau khi bệnh ho, tiêu chảy… trẻ hay khóc về đêm nên cho dùng thêm dầu cá.

[caption id="attachment_388166" align="alignnone" width="600"] Dầu cá giúp tăng trí nhớ, cải thiện tim mạch, điều trị trầm cảm... (Ảnh: Livestrong.com)[/caption]

Những người da, tóc khô, quáng gà, người làm việc nhiều với máy tính, hay buồn ngủ, mỏi mắt, khô mắt, mắc bệnh thấp khớp, viêm khớp, có các bệnh liên quan đến tim mạch cần phải bổ sung bằng dầu cá, vì dầu cá giúp bạn:

Cải thiện sức khỏe tim mạch

Axit béo omega-3 có trong dầu cá rất tốt cho tim mạch, có lợi trong việc ngăn chặn nhịp tim không đều và làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Tăng trí nhớ

Dầu cá sẽ giúp các chức năng não bộ hoạt động tối ưu nhất bởi vì axit béo, omega-3 là thành phần chính trong việc tái tạo cấu trúc tế bào não cũng như màng não. Các tế bào thần kinh cũng cần những axit này để hoạt động tốt hơn.

Giảm cân

Bạn sẽ không thể giảm cân nặng nếu không tập luyện và chế độ ăn uống lành mạnh, nhưng việc thêm dầu cá vào bữa ăn sẽ giúp quá trình giảm cân nhanh chóng hơn. Sử dụng dầu cá sẽ giúp bạn hạn chế thèm ăn và giảm thiểu được lượng chất béo trong cơ thể.

Giúp tâm trạng tốt hơn

Serotonin là một chất quan trọng trong não, chất này giúp điều chỉnh tâm trạng và nhận thức của bạn. Sử dụng dầu cá thường xuyên sẽ giúp serotonin hoạt động tốt hơn, làm giảm các chứng viêm não, bớt lo lắng, vì vậy dùng dầu cá sẽ giúp tâm trạng của bạn tốt hơn.

[caption id="attachment_388174" align="alignnone" width="600"] Mặc dù dầu cá rất tốt cho sức khỏe, nhưng phụ nữ có thai và người có bệnh về máu cần tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng. (Ảnh: Univision)[/caption]

Giảm thiểu tác hại ô nhiễm không khí đối với cơ thể

Ô nhiễm không khí sẽ ảnh hưởng xấu đến các cơ quan bộ phận trên cơ thể. Sử dụng dầu cá có thể làm giảm thiệt hại do ô nhiễm. Axit béo omega-3 có thể ngăn ngừa và điều trị các chứng  viêm và oxy hóa do ô nhiễm không khí gây ra.

Bảo vệ đôi mắt của bạn

Thường xuyên sử dụng dầu cá có thể hạn chế tình trạng khô mắt, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng axit béo omega-3 giúp duy trì độ ẩm và hỗ trợ việc sản xuất nước mắt.

Cải thiện làn da

Axit béo omega-3 có thể tái tạo các tế bào tổn thương từ bên trong, ngoài ra axit béo này giúp chống viêm, giảm sưng đỏ và kích ứng, điều này góp phần lớn trong việc chăm sóc làn da của bạn.

Giúp điều trị chứng trầm cảm

Theo một số nghiên cứu thì axit béo omega-3 có ích trong việc chữa trị chứng trầm cảm. Các nhà khoa học vẫn chưa chắc chắn về cơ chế chính xác, nhưng họ chắc chắn rằng việc tăng axit béo omega-3 sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến serotonin. Điều này cũng được chứng minh rằng tỉ lệ người mắc chứng trầm cảm thấp hơn ở các nước có mức tiêu thụ dầu cá cao hơn.

Những lưu ý khi sử dụng dầu cá

Theo các chuyên gia, dầu cá được hấp thu tốt nhất khi có dung môi phù hợp. Do đó, nên uống dầu cá sau bữa ăn, lượng chất béo trong cơ thể chính là dung môi thuận lợi để kích thích khả năng hấp thụ chất từ viên dầu cá.

Trong dầu cá có chứa vitamin A. Khi chế độ ăn không cung cấp đủ vitamin A, có thể bổ sung trực tiếp bằng cách uống dầu cá. Tuy nhiên, cần tuân theo đúng liều lượng quy định của bác sĩ, đặc biệt là những người dễ bị dị ứng, có các bệnh về tim mạch.... Lý do là vì nếu vitamin A không được hấp thụ hết sẽ tích luỹ trong cơ thể và gây ngộ độc.

Phụ nữ mang thai khi sử dụng dầu cá cần có sự chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ. Thông thường, liều lượng uống không được quá 5.000 IU vitamin A/ngày.

Những người có vấn đề máu huyết hoặc đang sử dụng thuốc kháng đông như warfarin, heparin cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn sử dụng vì dầu cá có thể làm loãng máu. Người bị dị ứng với cá cần cẩn thận khi dùng dầu cá vì có thể bị nôn, tiêu chảy...

Hạ Mai

Chuyên mục Sức khỏe, thời báo Đại Kỷ Nguyên nỗ lực mang đến cho bạn đọc những thông tin chính xác và bổ ích nhất. Tuy nhiên khoa học về thân thể người thật rộng lớn và còn nhiều điều y học chưa nhận thức đến được, do đó, các bài viết tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Mọi việc chẩn đoán, điều trị bệnh hay các tình trạng sức khỏe và làm đẹp cần phải có ý kiến các chuyên gia y tế được cấp phép.

10 thói quen tưởng bình thường nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho não bộ, số 7 người Hà Nội chắc chắn mắc phải

10 thói quen tưởng bình thường nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho não bộ, số 7 người Hà Nội chắc chắn mắc phải https://ift.tt/2wtCEdc

Não là một cơ quan vô cùng quan trọng điều khiển các hoạt động của cơ thể con người. Tuy nhiên, những thói quen xấu hàng ngày đang dần làm hủy hoại bộ não của chúng ta.

Não bộ là cơ quan quan trọng bậc nhất trong cơ thể con người, chính vì vậy, việc duy trì, bảo vệ sức khỏe của não bộ đóng vai trò rất quan trọng. Trong não có hơn 100 tỉ tế bào thần kinh, mỗi tế bào thần kinh lại liên kết với khoảng 100 ngàn tế bào thần kinh khác. Chính vì vậy một bộ não tốt sẽ giúp chúng ta có một trí nhớ tốt, có sự sáng tạo hoặc có khả năng giải quyết các vấn đề một cách dễ dàng... Những thói quen xấu sẽ gây cản trở sự phát triển của não, suy giảm sức mạnh tinh thần, thậm chí tổn thương não rất nguy hiểm. Vì vậy, cần bỏ ngay 10 thói quen sau đây để tránh gây tổn hại cho não.

1. Bỏ bữa sáng thường xuyên

pancake-breakfast

Nhiều người vì rất nhiều lý do như ngủ dậy trễ, đi làm sớm, buổi sáng bận rộn rất nhiều việc,... nên đã hình thành thói quen bỏ bữa ăn sáng trong khi đây lại là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể. Khi bạn bỏ bữa sáng, mức độ đường trong máu sẽ thấp hơn, dẫn đến không cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho não bộ gây thoái hóa não, đó là chưa kể đến suy giảm sức khỏe, hệ miễn dịch, sức đề kháng, khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, làm việc kém hiệu quả.

Chính vì vậy, bạn cần từ bỏ thói quen này, hãy thức dậy sớm, vận động nhẹ nhàng, uống 1 ly nước lọc lớn để giải độc và cung cấp nước cho cơ thể rồi thưởng thức một bữa ăn sáng thật thịnh soạn, đầy đủ dưỡng chất nhé. Nếu có thể hãy hình thành thói quen ăn sáng vào một giờ cố định để tạo nên nhịp sinh học ổn định giúp cơ thể hoạt động hiệu quả, nề nếp hơn.

2. Ngủ không đủ giấc mỗi ngày

x_tdy_parental_sleep_150415-today-inline-vid-featured-desktop

Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng cho sức khỏe của não bộ. Lúc ngủ não sẽ được nghỉ ngơi và phục hồi năng lực. Thường xuyên mất ngủ sẽ khiến các tế bào não bị tổn thương rất nghiêm trọng. Đồng thời, nó là tác nhân khiến não bộ hoạt động uể oải, thiếu minh mẫn, thiếu sáng suốt và kém nhạy bén. Bạn có thể tự so sánh và tự cảm nhận sự khác biệt vào mỗi buổi sáng khi bạn thức dậy sau một đêm ngủ đủ, ngon, sâu giấc và một đêm thức khuya với giấc ngủ chập chờn. Bạn sẽ cảm nhận rõ rệt tầm quan trọng của giấc ngủ đối với sức khỏe não bộ và cơ thể chúng ta như thế nào.

Chính vì vậy, để đảm bảo sức khỏe của não bộ, bạn cần từ bỏ thói quen thức quá khuya, không ngủ đủ giấc mỗi ngày, đặc biệt phải đảm bảo các yếu tố để tự thưởng cho mình một giấc ngủ ngon và sâu đúng nghĩa.

3. Ăn nhiều đường và các thực phẩm chứa nhiều đường

too-much-sugar

Nếu bạn tiêu thụ quá nhiều các lọai đường như đường tinh luyện, đường mía, đường phổi, đường phèn... hay các loại bánh ngọt sẽ làm gián đoạn sự hấp thu protein và các chất dinh dưỡng, cản trở sự phát triển não do thiếu dưỡng chất.

Chính vì thế, ban nên hạn chế ăn đồ ngọt và có sự cân bằng các dưỡng chất đưa vào cơ thể để có một bộ não khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả.

4. Ăn quá nhiều

109053

Theo nghiên cứu y học, nếu chúng ta luôn luôn ăn quá nhiều sẽ xảy ra tình trạng xơ vữa động mạch và lão hóa não sớm.

5. Hút thuốc lá

smoking

Hút thuốc lâu dài có thể thu nhỏ các mô não gây mất trí nhớ do tuổi già. Nó cũng có thể gây ra xơ cứng động mạch não, ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho não. Các tế bào thần kinh thậm chí có thể gây thoái hóa não bộ.

Các nhà khoa học đã thực hiện cuộc nghiên cứu trên 465 người bằng cách cho họ làm bài kiểm tra năng lực thần kinh đầu tiên khi 11 tuổi. Và 53 năm sau, họ tiếp tục làm thêm một bài kiểm tra nữa. Kết quả: những người hút thuốc làm bài kiểm tra kém hơn những người không hút thuốc. Nguyên nhân theo các chuyên gia có thể là do lượng hóa chất có trong thuốc lá gây hại đến tim và phổi, từ đó tác hại đến não bộ của người hút thuốc lá.

6. Trùm chăn kín đầu khi ngủ

s052544282

Nằm ngủ trong tư thế trùm kín đầu khiến bạn hít nhiều khí Cacbon Dioxit hơn và làm giảm lượng Oxy cung cấp cho não. Điều này có thể dẫn đến nhiều nguy hiểm cho não bộ.

7. Tiếp xúc không khí ô nhiễm

091524_5

Não bộ là cơ quan tiêu thụ Oxy lớn nhất trong cơ thể, hít không khí ô nhiễm làm giảm việc cung cấp Oxy và ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của não.

8. Làm việc khi đang bệnh

working-your-brain-during-illness

Não bộ hay bất cứ cơ quan nào trong cơ thể đều có giới hạn làm việc ở những năng suất nhất định, khi bạn suy nghĩ nhiều, làm việc quá sức, đặc biệt là lúc cơ thể đang mệt mỏi, ốm yếu vì bị bệnh thì lại càng không nên, bởi nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của bộ não, làm não bị suy nhược, tổn thương nếu thói quen này kéo dài.

9. Lười suy nghĩ, nói chuyện

Tích cực suy nghĩ, nói chuyện nhiều là những biện pháp vận động rất tốt cho não bộ, khiến nó hoạt động hiệu quả, tinh anh, nhạy bén và phản xạ tốt hơn. Nhưng nếu bạn lười suy nghĩ hay ít nói sẽ khiến não ít hoạt động, gây co rút não, lâu dần sẽ làm cho não bị tổn thương, hoạt động kém hiệu quả rõ rệt.

Ít suy nghĩ trong một thời gian dài còn là tác nhân khiến não bị teo, rất nguy hiểm. Không những thế, những người ít nói, lười suy nghĩ còn rất dễ mắc phải chứng trầm cảm và chứng bệnh này cũng làm các tế bào não bộ chết dần chết mòn.

10. Sử dụng thuốc kích thích

1-92

Tất cả các loại thuốc kích thích đều có thể gây hại cho các tế bào thần kinh trong não. Nó có thể gây mất trí nhớ, giảm khả năng nhận thức và có ảnh hưởng lâu dài đến hành vi. Đây là một trong những thói quen tệ hại nhất gây teo não.

Tuệ Nhi tổng hợp

Xem thêm: