Thứ Hai, 1 tháng 4, 2019

Phép tắc người con (Đệ tử quy)

Phép tắc người con (Đệ tử quy) https://ift.tt/2UpJbCT

Cuốn sách dạy con được yêu chuộng nhất trong lịch sử Á Đông: Mỗi gia đình đều nên có 1 cuốn


Hiện nay, hầu hết các trường học ở Việt Nam đều đặt rất trang trọng dòng chữ: “Tiên học Lễ, hậu học văn". Câu này thực ra có nguồn gốc từ lời giáo huấn của đức Khổng Tử trong “Luận ngữ - Học nhi”:

“Con em ở nhà thì hiếu thảo với cha mẹ, ra ngoài thì kính nhường bậc huynh trưởng, thận trọng lời nói mà giữ chữ Tín, yêu khắp mọi người mà gần gũi người nhân đức; làm được đến vậy rồi mà còn dư sức thì hãy học văn”.

Bám sát lời dạy ấy mà tiên sinh Lý Dục Tú vào những năm Khang Hy triều Thanh đã biên soạn nên tác phẩm “Đệ tử quy” (Phép tắc người con), được mệnh danh là một trong ba kinh điển giáo dục con em tốt nhất trong lịch sử Á Đông (cùng với “Tam tự kinh” và “Thiên tự văn").

Tiên sinh Lý Dục Tú vì đã viết “Đệ tử quy” mà sau khi mất được thờ ở Đền Tiên Hiền ở Giáng Châu Tây Sơn. Tên sách “Đệ tử quy” là do Giả Tồn Nhân triều Thanh đặt, khi ông hiệu đính “Huấn mông văn" của Lý Dục Tú. Mà “Huấn mông văn" lại là do Lý Dục Tú cải biên từ sách “Đồng mông tu tri" của Chu Hy đời Tống mà ra.

Bởi vì Chu Hy thấy trường học khi đó “Giáo dục không có phương pháp, thầy trò nhìn nhau, lạnh nhạt như người qua đường”, đạo đức bại hoại, trọng lợi quên nghĩa, giáo dục chỉ để học sinh ứng phó với thi cử. Chu Hy cho rằng đây là bỏ gốc lấy ngọn, ông chủ trương dạy ngữ văn nên “lấy việc làm sáng tỏ nhân luân làm gốc”, do đó đã biên soạn một loạt giáo trình ngữ văn, trong đó để dạy trẻ em ông đã viết “Đồng mông tu tri”, dạy bảo hướng dẫn trẻ em chi tiết trong đời sống thường ngày.

Kế tục nội hàm của “Đồng mông tu tri”, cốt lõi của “Đệ tử quy” cũng là dạy bảo hướng dẫn trẻ em đạo đức luân lý và lễ tiết cơ bản, quy phạm hành vi chính xác của trẻ em.

Căn cứ vào lời dạy của Khổng Tử, “Đệ tử quy” chia làm 7 đoạn lớn là: “Ở nhà phải hiếu”, “Ra ngoài phải đễ”, “Cẩn thận”, “Thủ tín”, “Yêu thương rộng khắp”, “Gần người nhân”, “Có dư sức thì học văn”.

Vỏn vẹn trong 1.080 từ, nội dung dễ hiểu, vần điệu lưu loát, dễ thuộc, “Đệ tử quy” giúp các em hình thành nhân cách trong sáng, thiện lương, vun trồng đức hạnh, có thể giữ phẩm giá trong thời buổi đại dức suy thoái, dưỡng thành gia phong trung hậu, là nền tảng quan trọng giúp các em gây dựng một tương lai thành công, hạnh phúc.

Trên hành trình thực thi sứ mệnh phục hưng văn hoá truyền thống, Đại Kỷ Nguyên xin được kính cẩn giới thiệu trọn bộ giáo trình “Đệ tử quy" gồm 32 bài được biên soạn từ tài liệu giáo khoa văn hoá của mạng Chánh Kiến, mỗi bài đều có bản dịch, diễn giải, câu chuyện tham khảo và phần phụ chú, giúp các em và cha mẹ thầy cô tham khảo để hiểu hàm nghĩa sâu sắc nội dung của kinh điển.

Chúng tôi thành tâm hy vọng rằng, cuốn sách quý này sẽ đồng hành cùng mỗi gia đình trên con đường tìm về những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, đạt tới nhân sinh hạnh phúc mỹ mãn.

BBT Đại Kỷ Nguyên

Cốt lõi của “Đệ tử quy” là dạy bảo hướng dẫn trẻ em đạo đức luân lý và lễ tiết cơ bản, quy phạm hành vi chính xác của trẻ em. (Minh hoạ: Đại Kỷ Nguyên)


phép tắc người con
(弟子規 ĐỆ TỬ QUY)

tổng quan (總敘 Tổng Tự)

(1)

Nguyên tác:

弟 子 規 聖 人 訓 
首 孝 弟 次 謹 信
汎 愛 眾 而 親 仁 
有 餘 力 則 學 文

Phiên âm Hán Việt:

Đệ tử quy. Thánh nhân huấn
Thủ hiếu đễ. Thứ cẩn tín
Phiếm ái chúng, nhi thân nhân
Hữu dư lực, tắc học văn.

Diễn nghĩa:

Phép người con, Thánh nhân dạy
Hiếu đễ trước, rồi cẩn tín
Yêu rộng khắp, gần người nhân
Có dư sức, thì học văn.

Ở NHÀ PHẢI HIẾU (入則孝 Nhập Tắc Hiếu)

(2)

父 母 呼 應 勿 緩 
父 母 命 行 勿 懶
父 母 教 須 敬 聽 
父 母 責 須 順 承

Phụ mẫu hô, ứng vật hoãn
Phụ mẫu mệnh, hành vật lãn
Phụ mẫu giáo, tu kính thính
Phụ mẫu trách, tu thuận thừa.

Cha mẹ gọi, trả lời ngay
Cha mẹ bảo, làm lập tức
Cha mẹ dạy, phải kính nghe
Cha mẹ trách, phải tiếp nhận.

(3)

冬 則 溫 夏 則 凊
晨 則 省 昏 則 定
出 必 告 反 必 面 
居 有 常 業 無 變

Đông tắc ôn, hạ tắc sảnh
Thần tắc tỉnh, hôn tắc định
Xuất tất cáo, phản tất diện
Cư hữu thường, nghiệp vô biến.

Đông phải ấm, hạ phải mát
Sáng phải thăm, tối phải viếng
Đi phải thưa, về phải trình
Sống quy củ, không thay đổi.

(4)

事 雖 小 勿 擅 為
苟 擅 為 子 道 虧
物 雖 小 勿 私 藏
苟 私 藏 親 心 傷

Sự tuy tiểu, vật thiện vi
Cẩu thiện vi, tử đạo khuy
Vật tuy tiểu, vật tư tàng
Cẩu tư tàng, thân tâm thương.

Việc tuy nhỏ, chớ tự làm
Nếu tự làm, thiếu đạo con
Vật tuy nhỏ, chớ cất riêng
Nếu cất riêng, cha mẹ buồn.

(5)

親 所 好 力 為 具
親 所 惡 謹 為 去
身 有 傷 貽 親 憂
德 有 傷 貽 親 羞
親 愛 我 孝 何 難
親 憎 我 孝 方 賢

Thân sở hiếu, lực vị cụ
Thân sở ố, cẩn vị khứ
Thân hữu thương, di thân ưu
Đức hữu thương, di thân tu
Thân ái ngã, hiếu hà nan
Thân tăng ngã, hiếu phương hiền.

Cha mẹ thích, dốc lòng làm
Cha mẹ ghét, cẩn thận bỏ
Thân tổn thương, cha mẹ lo
Đức tổn thương, cha mẹ tủi
Cha mẹ thương, hiếu đâu khó
Cha mẹ ghét, hiếu mới hay.

(6)

親 有 過 諫 使 更 
怡 吾 色 柔 吾 聲
諫 不 入 悅 復 諫 
號 泣 隨 撻 無 怨

Thân hữu quá, gián sử canh
Di ngô sắc, nhu ngô thanh
Gián bất nhập, duyệt phục gián
Hiệu khấp tùy, thát vô oán.

Cha mẹ lỗi, khuyên thay đổi
Mặt ta vui, lời ta dịu
Khuyên không nghe, vui can tiếp
Dùng khóc khuyên, đánh không giận.

(7)

親 有 疾 藥 先 嘗
晝 夜 侍 不 離 床
喪 三 年 常 悲 咽
居 處 變 酒 肉 絕
喪 盡 禮 祭 盡 誠
事 死 者 如 事 生

Thân hữu tật, dược tiên thường
Trú dạ thị, bất ly sàng
Tang tam niên, thường bi ế
Cư xử biến, tửu nhục tuyệt
Tang tận lễ, tế tận thành
Sự tử giả, như sự sinh.

Cha mẹ bệnh, nếm thuốc trước
Ngày đêm hầu, không rời giường
Tang ba năm, thường thương nhớ
Cư xử đổi, không rượu thịt
Tang đủ lễ, cúng hết lòng
Thờ người chết, như còn sống.

RA NGOÀI PHẢI ĐỄ (出則弟 Xuất Tắc ĐỄ)

(8)

兄 道 友 弟 道 恭
兄 弟 睦 孝 在 中
財 物 輕 怨 何 生
言 語 忍 忿 自 泯

Huynh đạo hữu, đệ đạo cung
Huynh đệ mục, hiếu tại trung
Tài vật khinh, oán hà sinh
Ngôn ngữ nhẫn, phẫn tự mẫn.

Anh thương em, em kính anh
Anh em thuận, hiếu trong đó
Nhẹ tiền bạc, oán nào sinh
Lời nhường nhịn, giận tự hết.

(9)

兄 道 友 弟 道 恭
兄 弟 睦 孝 在 中
財 物 輕 怨 何 生
言 語 忍 忿 自 泯

Hoặc ẩm thực, hoặc tọa tẩu
Trưởng giả tiên, ấu giả hậu
Trưởng hô nhân, tức đại khiếu
Nhân bất tại, kỷ tức đáo
Xưng tôn trưởng, vật hô danh
Đối tôn trưởng, vật kiến năng.

Hoặc ăn uống, hoặc đi đứng
Người lớn trước, người nhỏ sau
Lớn gọi người, liền gọi thay
Người không có, mình làm thay
Gọi người lớn, chớ gọi tên
Với người lớn, chớ khoe tài.

(10)

路 遇 長 疾 趨 揖
長 無 言 退 恭 立
騎 下 馬 乘 下 車
過 猶 待 百 步 餘
長 者 立 幼 勿 坐
長 者 坐 命 乃 坐

Lộ ngộ trưởng, tật xu ấp.
Trưởng vô ngôn, thoái cung lập
Kỵ hạ mã, thừa hạ xa
Quá do đãi, bách bộ dư
Trưởng giả lập, ấu vật tọa
Trưởng giả tọa, mệnh nãi tọa.

Gặp người lớn, nhanh đến chào
Người không nói, lùi cung kính
Phải xuống ngựa, phải xuống xe
Đợi người đi, hơn trăm bước
Người lớn đứng, nhỏ chớ ngồi
Người lớn ngồi, cho phép ngồi.

(11)

尊 長 前 聲 要 低
低 不 聞 卻 非 宜
進 必 趨 退 必 遲
問 起 對 視 勿 移
事 諸 父 如 事 父
事 諸 兄 如 事 兄

Tôn trưởng tiền, thanh yếu đê
Đê bất văn, khước phi nghi
Tiến tất xu, thoái tất trì
Vấn khởi đối, thị vật di
Sự chư phụ, như sự phụ
Sự chư huynh, như sự huynh.

Trước người lớn, phải nói nhỏ
Nhỏ khó nghe, không đúng phép
Đến phải nhanh, lui phải chậm
Khi hỏi đáp, mắt nhìn thẳng
Kính chú bác, như kính cha
Kính đàn anh, như anh ruột.

CẨN THẬN(謹 Cẩn )

(12)

朝 起 早 夜 眠 遲
老 易 至 惜 此 時
晨 必 盥 兼 漱 口
便 溺 回 輒 淨 手

Triêu khởi tảo, dạ miên trì
Lão dị chí, tích thử thời
Thần tất quán, kiêm thấu khẩu
Tiện nịch hồi ,triếp tịnh thủ.

Sáng dậy sớm, tối ngủ trễ
Lúc chưa già, quý thời gian
Sáng rửa mặt, và đánh răng
Tiểu tiện xong, rửa tay sạch.

(13)

冠 必 正 紐 必 結
襪 與 履 俱 緊 切
置 冠 服 有 定 位
勿 亂 頓 致 污 穢

Quan tất chính, nữu tất kết
Miệt dữ lý, câu khẩn thiết
Trí quan phục, hữu định vị
Vật loạn đốn, trí ô uế.

Mũ phải ngay, nút phải gài
Tất và giày, mang chỉnh tề
Mũ quần áo, để cố định
Chớ để bừa, tránh dơ bẩn.

(14)

衣 貴 潔 不 貴 華
上 循 分 下 稱 家
對 飲 食 勿 揀 擇
食 適 可 勿 過 則
年 方 少 勿 飲 酒
飲 酒 醉 最 為 醜

Y quý khiết, bất quý hoa
Thượng tuần phận, hạ xưng gia
Đối ẩm thực, vật giản trạch
Thực thích khả, vật quá tắc
Niên phương thiếu, vật ẩm tửu
Ẩm tửu túy, tối vi xú.

Áo quý sạch, không quý đắt
Hợp thân phận, hợp gia đình
Với ăn uống, chớ kén chọn
Ăn vừa đủ, chớ quá no
Tuổi còn nhỏ, chớ uống rượu
Uống say rồi, rất là xấu.

(15)

步 從 容 立 端 正
揖 深 圓 拜 恭 敬
勿 踐 閾 勿 跛 倚
勿 箕 踞 勿 搖 髀

Bộ thung dung, lập đoan chính
Ấp thâm viên, bái cung kính
Vật tiễn vực, vật bả ỷ
Vật ki cứ, vật dao bễ.

Đi thong thả, đứng ngay thẳng
Chào cúi sâu, lạy cung kính
Chớ đạp thềm, không nghiêng dựa
Chớ ngồi dang, không rung đùi.

(16)

緩 揭 簾 勿 有 聲
寬 轉 彎 勿 觸 棱
執 虛 器 如 執 盈
入 虛 室 如 有 人
事 勿 忙 忙 多 錯
勿 畏 難 勿 輕 略
鬥 鬧 場 絕 勿 近
邪 僻 事 絕 勿 問

Hoãn yết liêm, vật hữu thanh
Khoan chuyển loan, vật xúc lăng
Chấp hư khí, như chấp doanh
Nhập hư thất, như hữu nhân
Sự vật mang, mang đa thác
Vật úy nan, vật khinh lược
Đấu náo trường, tuyệt vật cận
Tà phích sự, tuyệt vật vấn.

Vén rèm cửa, chớ ra tiếng
Rẽ quẹo rộng, chớ đụng góc
Cầm vật rỗng, như vật đầy
Vào phòng trống, như có người
Chớ làm vội, vội sai nhiều
Không sợ khó, chớ qua loa
Nơi ồn náo, không đến gần
Việc tà tịch, quyết chớ hỏi.

(17)

將 入 門 問 孰 存
將 上 堂 聲 必 揚
人 問 誰 對 以 名
吾 與 我 不 分 明
用 人 物 須 明 求
倘 不 問 即 為 偷
借 人 物 及 時 還
人 借 物 有 勿 慳

Tương nhập môn, vấn thục tồn
Tương thượng đường, thanh tất dương
Nhân vấn thùy, đối dĩ danh
Ngô dữ ngã, bất phân minh
Dụng vật nhân, tu minh cầu
Thảnh bất vấn, tức vi thâu
Tá nhân vật, cập thời hoàn
Nhân tá vật, hữu vật san.

Sắp vào cửa, hỏi có ai
Sắp vào nhà, cất tiếng lớn
Người hỏi ai, nên nói tên
Nói ta – tôi, không rõ ràng
Dùng đồ người, cần mượn rõ
Nếu không hỏi, tức là trộm
Mượn đồ người, trả đúng hẹn
Người hỏi mượn, chớ keo kiệt.

THỦ TÍN (信 Tín)

(18)

凡 出 言 信 為 先
詐 與 妄 奚 可 焉
話 說 多 不 如 少
惟 其 是 勿 佞 巧
奸 巧 語 穢 污 詞
市 井 氣 切 戒 之

Phàm xuất ngôn, tín vi tiên
Trá dữ vọng, hề khả yên
Thoại thuyết đa, bất như thiểu
Duy kỳ thị, vật nịch xảo
Gian xảo ngữ, uế ô từ
Thị tỉnh khí, thiết giới chi.

Phàm nói ra, tín trước tiên
Lời dối trá, sao nói được
Nói nhiều lời, không bằng ít
Phải nói thật, chớ xảo nịnh
Lời gian xảo, từ bẩn dơ
Thói chợ búa, phải loại trừ.

(19)

見 未 真 勿 輕 言
知 未 的 勿 輕 傳
事 非 宜 勿 輕 諾
苟 輕 諾 進 退 錯
凡 道 字 重 且 舒
勿 急 疾 勿 模 糊
彼 說 長 此 說 短
不 關 己 莫 閒 管

Kiến vị chân, vật khinh ngôn
Tri vị đích, vật khinh truyền
Sự phi nghi, vật khinh nặc
Cẩu khinh nặc, tiến thoái thác
Phàm đạo tự, trọng thả thư
Vật cấp tật, vật mô hồ
Bỉ thuyết trường, thử thuyết đoản
Bất quán kỷ, mạc nhàn quản.

Thấy chưa thật, chớ nói bừa
Biết chưa đúng, chớ tuyên truyền
Việc không tốt, chớ nhận lời
Nếu nhận lời, tiến lui sai
Phàm nói chuyện, nói từ tốn
Chớ nói nhanh, chớ mơ hồ
Kia nói phải, đây nói quấy
Không liên quan, chớ quản chuyện.

(20)

見 人 善 即 思 齊
縱 去 遠 以 漸 躋
見 人 惡 即 內 省
有 則 改 無 加 警

Kiến nhân thiện, tức tư tề
Túng khứ viễn, dĩ tiệm tê
Kiến nhân ác, tức nội tỉnh
Hữu tắc cải, vô gia cảnh.

Thấy người tốt, nên sửa mình
Dù còn xa, cũng dần kịp
Thấy người xấu, tự kiểm điểm
Có thì sửa, không cảnh giác.

(21)

唯 德 學 唯 才 藝
不 如 人 當 自 礪
若 衣 服 若 飲 食
不 如 人 勿 生 慼

Duy đức học, duy tài nghệ
Bất như nhân, đương tự lệ
Nhược y phục, nhược ẩm thực
Bất như nhân, vật sinh thích.

Chỉ đức học, chỉ tài nghệ
Không bằng người, phải tự gắng
Nếu quần áo, hoặc ăn uống
Không bằng người, không nên buồn.

(22)

聞 過 怒 聞 譽 樂
損 友 來 益 友 卻
聞 譽 恐 聞 過 欣
直 諒 士 漸 相 親

Văn quá nộ, văn dự lạc
Tổn hữu lai, ích hữu khước
Văn dự khủng, văn quá hân
Trực lượng sĩ, tiệm tương thân.

Nghe lỗi giận, nghe khen vui
Bạn xấu đến, bạn hiền đi
Nghe khen sợ, nghe lỗi vui
Người hiền lương, dần gần gũi.

(23)

無 心 非 名 為 錯
有 心 非 名 為 惡
過 能 改 歸 於 無 
倘 揜 飾 增 一 辜

Vô tâm phi, danh vi thác
Hữu tâm phi, danh vi ác
Quá năng cải, quy ư vô
Thảng yểm sức, tăng nhất cô.

Lỗi vô ý, gọi là sai
Lỗi cố ý, gọi là tội
Biết sửa lỗi, không còn lỗi
Nếu che giấu, lỗi chồng thêm.

YÊU RỘNG KHẮP(汎愛眾 Phiếm Ái Chúng)

(24)

凡 是 人 皆 須 愛
天 同 覆 地 同 載
行 高 者 名 自 高
人 所 重 非 貌 高
才 大 者 望 自 大
人 所 服 非 言 大

Phàm thị nhân, giai tu ái
Thiên đồng phúc, địa đồng tải
Hạnh cao giả, danh tự cao
Nhân sở trọng, phi mạo cao
Tài đại giả, vọng tự đại
Nhân sở phục, phi ngôn đại.

Phàm là người, đều yêu thương
Che cùng trời, ở cùng đất
Người hạnh cao, danh tự cao
Mọi người trọng, không bề ngoài
Người tài lớn, danh tự lớn
Được người phục, chẳng do khoe.

(25)

凡 是 人 皆 須 愛
天 同 覆 地 同 載
行 高 者 名 自 高
人 所 重 非 貌 高
才 大 者 望 自 大
人 所 服 非 言 大

Phàm thị nhân, giai tu ái
Thiên đồng phúc, địa đồng tải
Hạnh cao giả, danh tự cao
Nhân sở trọng, phi mạo cao
Tài đại giả, vọng tự đại
Nhân sở phục, phi ngôn đại.

Phàm là người, đều yêu thương
Che cùng trời, ở cùng đất
Người hạnh cao, danh tự cao
Mọi người trọng, không bề ngoài
Người tài lớn, danh tự lớn
Được người phục, chẳng do khoe.

(26)

人 有 短 切 莫 揭
人 有 私 切 莫 說
道 人 善 即 是 善
人 知 之 愈 思 勉
揚 人 惡 即 是 惡
疾 之 甚 禍 且 作
善 相 勸 德 皆 建
過 不 規 道 兩 虧

Nhân hữu đoản, thiết mạc yết
Nhân hữu tư, thiết mạc thuyết
Đạo nhân thiện, tức thị thiện
Nhân tri chi, dũ tư miễn
Dương nhân ác, tức thị ác
Tật chi thậm, họa thả tác
Thiện tương khuyến, đức giai kiến
Quá bất quy, đạo lưỡng khuy.

Người có lỗi, chớ vạch trần
Việc riêng người, chớ nói truyền
Khen người thiện, tức là thiện
Người biết được, càng gắng sức
Nói người xấu, chính là ác
Ác cùng cực, tai họa đến
Cùng khuyên thiện, cùng lập đức
Lỗi không khuyên, thiệt cả hai.

(27)

凡 取 與 貴 分 曉
與 宜 多 取 宜 少
將 加 人 先 問 己
己 不 欲 即 速 已
恩 欲 報 怨 欲 忘
報 怨 短 報 恩 長

Phàm thủ dữ, quý phân hiểu
Dữ nghi đa, thủ nghi thiểu
Tương gia nhân, tiên vấn kỷ
Kỷ bất dục, tức tốc dĩ
n dục báo, oán dục vong
Báo oán đoản, báo ân trường.

Hễ nhận cho, phân biệt rõ
Cho nên nhiều, nhận nên ít
Sắp cho người, trước hỏi mình
Mình không thích, phải mau ngưng
Ân phải báo, oán phải quên
Báo oán ngắn, báo ân dài.

(28)

待 婢 僕 身 貴 端
雖 貴 端 慈 而 寬
勢 服 人 心 不 然
理 服 人 方 無 言

Đãi tì bộc, thân quý đoan
Tuy quý đoan, từ như khoan
Thế phục nhân, tâm bất nhiên
Lý phục nhân, phương vô ngôn.

Đối người ở, thân đoan chính
Tuy đoan chính, lòng độ lượng
Thế phục người, tâm không phục
Lý phục người, tâm mới phục.

GẦN NGƯỜI NHÂN (親仁 Thân Nhân)

(29)

同 是 人 類 不 齊
流 俗 眾 仁 者 希
果 仁 者 人 多 畏
言 不 諱 色 不 媚
能 親 仁 無 限 好
德 日 進 過 日 少
不 親 仁 無 限 害
小 人 進 百 事 壞

Đồng thị nhân, loại bất tề
Lưu tục chúng, nhân giả hi
Quả nhân giả, nhân đa úy
Ngôn bất húy, sắc bất mị
Năng thân nhân, vô hạn hảo
Đức nhật tiến, quá nhật thiểu
Bất thân nhân, vô hạn hại
Tiểu nhân tiến, bá sự hoại.

Cùng là người, khác tộc loại
Thô tục nhiều, nhân từ ít
Đúng người nhân, người kính sợ
Nói thẳng lời, không xu nịnh
Gần người nhân, tốt vô hạn
Đức ngày tăng, lỗi ngày giảm
Không gần nhân, hại vô cùng
Tiểu nhân đến, trăm việc hỏng.

CÓ DƯ SỨC THÌ HỌC VĂN (餘力學文 Dư Lực Học Văn)

(30)

不 力 行 但 學 文
長 浮 華 成 何 人
但 力 行 不 學 文
任 己 見 昧 理 真

Bất lực hành, đãn học văn
Trưởng phù hoa, thành hà nhân
Đản lực hành, bất học văn
Nhậm kỷ kiến, muội lý chân.

Không thực hành, chỉ học văn
Chỉ phù hoa, chẳng nên người
Chỉ thực hành, không học văn
Theo ý mình, mù lẽ phải.

(31)

讀 書 法 有 三 到
心 眼 口 信 皆 要
方 讀 此 勿 慕 彼
此 未 終 彼 勿 起
寬 為 限 緊 用 功
工 夫 到 滯 塞 通
心 有 疑 隨 札 記
就 人 問 求 確 義

Độc thư pháp, hữu tam đáo
Tâm nhãn khẩu, tín giai yếu
Phương độc thử, vật mộ bỉ
Thử vị chung, bỉ vật khởi
Khoan vi hạn, khẩn dụng công
Công phu đáo, trệ tắc thông
Tâm hữu nghi, tùy trát ký
Tựu nhân vấn, cầu xác nghĩa.

Cách đọc sách, có ba điểm
Tâm mắt miệng, tin đều trọng
Mới đọc đây, chớ thích kia
Đây chưa xong, kia chớ đọc
Thời gian ít, cần chăm chỉ
Công phu đủ, đọc liền thông
Tâm có nghi, thì chép lại
Tìm người hỏi, cầu nghĩa đúng.

(32)

房 室 清 牆 壁 淨
几 案 潔 筆 硯 正
墨 磨 偏 心 不 端
字 不 敬 心 先 病
列 典 籍 有 定 處
讀 看 畢 還 原 處
雖 有 急 卷 束 齊
有 缺 壞 就 補 之
非 聖 書 屏 勿 視
蔽 聰 明 壞 心 志
勿 自 暴 勿 自 棄
聖 與 賢 可 馴 致

Phòng thất thanh, tường bích tịnh
Cơ án khiết, bút nghiên chính
Mặc ma thiên, tâm bất đoan
Tự bất kính, tâm tiên bệnh
Liệt điển tịch, hữu định xứ
Đọc khán tất, hoàn nguyên xứ
Tuy hữu cấp, quyển thúc tề
Hữu khuyết hoại, tựu bổ chi
Phi thánh thư, bính vật thị
Tế thông minh, hoại tâm chí
Vật tự bạo, vật tự khí
Thánh dữ hiền, khả tuần trí.

Gian phòng sạch, vách tường sạch
Bàn học sạch, bút nghiên ngay
Mực mài nghiêng, tâm bất chính
Chữ viết ẩu, tâm sinh bệnh
Xếp sách vở, chỗ cố định
Đọc xem xong, trả chỗ cũ
Tuy có gấp, xếp ngay ngắn
Có sai hư, liền tu bổ
Không sách Thánh, bỏ không xem
Che thông minh, hư tâm trí
Chớ tự chê, đừng tự bỏ
Thánh và Hiền, dần làm được.

• Kinh văn đang hiệu chỉnh, Ban biên tập sẽ gửi đến quý độc giả bản cuối cùng sau khi đăng tải 32 kỳ Giải nghĩa "Phép tắc người con".

• Đón đọc: Phép tắc người con - Bài 1: Phép người con

(Biên dịch và thiết kế: Ban biên tập Đại Kỷ Nguyên.
Minh hoạ: Từ cuốn “Quốc văn giáo khoa thư” và “Luân lý giáo khoa thư”)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét